Nhiệm vụ và quyền hạn của lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp? Quy định về đồng phục bảo vệ? Quy định mới về trang phục lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp?
Trong mỗi cơ quan, doanh nghiệp, để đảm bảo sức khỏe, tính mạng của mỗi nhân viên, khách hàng hay chủ doanh nghiệp cũng như tài sản của của các cơ quan, doanh nghiệp đó thì lực lượng bảo vệ là một trong những nhân tố không thể thiếu. Có thể nói, nhân viên bảo vệ có vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của công ty. Để phân biệt nhân viên bảo vệ với các nhân viên khác, pháp luật nước ta đã ban hành các văn bản pháp luật đưa ra các quy định cụ thể về lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu về trang phục lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp.
Luật sư
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp:
1.1. Quyền hạn của lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp:
Trên thực tế và theo quy định của pháp luật, lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp có những quyền hạn cơ bản như sau:
– Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị có quyền thực hiện việc kiểm tra, đôn đốc các bộ phận, đơn vị và cán bộ, công nhân viên trong cơ quan, doanh nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự và nội quy bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp.
– Trong khi làm nhiệm vụ, lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị có quyền được kiểm tra giấy tờ, hàng hóa, phương tiện ra vào cơ quan, doanh nghiệp nếu có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc vi phạm nội quy của cơ quan, doanh nghiệp.
– Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị có quyền tiến hành công tác xác minh những vụ, việc xảy ra ở cơ quan, doanh nghiệp theo thẩm quyền mà người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp giao hoặc theo yêu cầu của
– Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị có quyền từ chối thực hiện các yêu cầu trái pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ bảo vệ và phải báo cáo cơ quan chức năng để xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Một số các quyền hạn cụ thể khác.
1.2. Nhiệm vụ của lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp:
Trên thực tế và theo quy định của pháp luật, lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp có những nhiệm vụ cơ bản như sau:
– Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị có nhiệm vụ thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và hướng dẫn nghiệp vụ bảo vệ của lực lượng Công an để phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp; kịp thời đề xuất với người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp biện pháp xử lý.
– Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị có nhiệm vụ trực tiếp kiểm soát người ra vào cơ quan, doanh nghiệp. Khi xảy ra các vụ việc có liên quan đến an ninh, trật tự và an toàn cơ quan, doanh nghiệp phải tổ chức bảo vệ hiện trường, bảo vệ tài sản của cơ quan, doanh nghiệp, cấp cứu nạn nhân, bắt người phạm tội quả tang và báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất.
– Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị có nhiệm vụ thực hiện các quy định về công tác phòng cháy, chữa cháy, giữ gìn trật tự công cộng tại cơ quan, doanh nghiệp.
– Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị có nhiệm vụ làm nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong cơ quan, doanh nghiệp; xây dựng cơ quan, doanh nghiệp an toàn.
– Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị có nhiệm vụ phối hợp với Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ quan, doanh nghiệp đóng trong công tác nắm tình hình, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cơ quan, doanh nghiệp; đề xuất với người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp xây dựng nội quy bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, kế hoạch, biện pháp phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trong cơ quan, doanh nghiệp.
– Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị có nhiệm vụ thực hiện các quy định về quản lý vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại (nếu có); giúp người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp trong việc phối hợp với cơ quan Công an để quản lý, giáo dục người có tiền án, tiền sự, người chấp hành xong các biện pháp xử lý vi phạm hành chính khác đang làm việc tại cơ quan, doanh nghiệp.
– Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị có nhiệm vụ phối hợp với các tổ chức quần chúng trong cơ quan, doanh nghiệp tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm nâng cao ý thức cảnh giác cho mọi người; hướng dẫn các tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn trong cơ quan, doanh nghiệp.
– Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị có nhiệm vụ thực hiện những nhiệm vụ cụ thể khác để bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp do người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp giao theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Quy định về đồng phục bảo vệ:
Yêu cầu đối với cầu vai của đồng phục bảo vệ:
– Đối với những người phụ trách an ninh chính, đảm nhiệm công việc bảo vệ của cơ quan thì số gạch trên cầu vai sẽ là ba vạch.
– Đối với những người là nhân viên bảo vệ đã có số năm làm việc từ năm năm trở lên thì cầu vai có hai vạch.
– Đối với những người là nhân viên bảo vệ đã có số năm làm việc từ năm năm trở xuống thì cầu vai có một vạch.
Yêu cầu đối với sao hiệu của đồng phục bảo vệ:
Sao hiệu của đồng phục bảo vệ phải được thiết kế với tấm lá chắn nằm giữa hai cành tùng bao quanh; phần lá chắn nổi cao hơn cành tùng, mặt lồi.
Giữa tấm lá chắn là ngôi sao năm cánh, hai bên có hình bông lúa.
Chữ bảo vệ trên nền dải lụa có hình bánh xe lịch sử.
Về màu sắc Cành tùng mạ màu trắng; dải lụa, bánh xe, bông lúa, đường viền lá chắn, ngôi sao mạ hợp kim màu vàng; nền bông lúa, chữ bảo vệ màu xanh lam đậm; nền ngôi sao tia nổi sơn men kính màu đỏ đun.
Yêu cầu đối với cấp hiệu của đồng phục bảo vệ:
Nền cấp hiệu được may bằng băng dệt bên trong có cột nhựa. Giữa cấp hiệu của đồng phục bảo vệ phải thêu hình lá chắn, bao quanh lá chắn là hai bông lúa chéo cuống, giữa lá chắn là ngôi sao vàng năm cánh. Phía đầu vát nhọn của cấp hiệu có gắn cúc cấp hiệu bằng kim loại, cúc cấp hiệu được dập nổi ngôi sao năm cánh tâm giữa, bao quanh viền là hai bông lúa, chữ bảo vệ ở dưới.
Nền cấp hiệu của đồng phục bảo vệ có màu xanh lam, viền xung quanh màu vàng sẫm. Hình lá chắn ở giữa cấp hiệu của đồng phục bảo vệ màu xanh dương; viền lá chắn, hai bông lúa, ngôi sao màu vàng. Cúc cấp hiệu màu trắng bạc. Vạch ngang phân cấp màu vàng tươi.
Yêu cầu đối với phù hiệu của đồng phục bảo vệ:
Phù hiệu của đồng phục bảo vệ có hình thoi, bên trong có cốt nhựa, tâm giữa phù hiệu có chữ bảo vệ bằng kim loại, phía sau phù hiệu có ghim để cài trên đầu cổ áo. Nền phù hiệu đồng phục bảo vệ màu xanh lam, chữ bảo vệ phải có màu trắng bạc.
Yêu cầu đối với mũ của đồng phục bảo vệ:
– Mũ kê-pi: Phông mũ hình tròn, mặt trước mũ có tán ôzê đeo sao hiệu bảo vệ.
Phía trước trên lưỡi trai có dây trang trí bằng sợi tết kiểu đuôi sam màu vàng, mỗi đầu dây có một cúc kim loại mạ màu trắng gắn vào thành cầu mũ.
– Mũ mềm: Mặt mũ được dựng bằng nhựa cứng, quả mũ gồm bốn mảnh, phông mũ có lót.
Trán mũ có ôzê lắp sao hiệu bảo vệ, hai bên mang mũ mỗi bên có ba ôzê thoát khí, phía trong chân cầu may bằng vải giả da, phía sau mũ có dây điều chỉnh.
– Mũ cứng: Mũ hình ô van, cốt được làm từ bột giấy, ngoài bọc một lớp vải, trán mũ được tán một ôzê, hai bên má quả mũ mỗi bên tán hai ôzê thoát khí, trong lòng có quai, cầu mũ.
– Màu sắc của mũ đồng phục bảo vệ: Mũ có màu tím than. Riêng đối với mũ kê-pi có dây trang trí màu vàng, cúc kim loại màu trắng.
Yêu cầu đối với quần áo đồng phục bảo vệ:
Quần áo xuân hè của bảo vệ thì kiểu áo ngắn tay và áo dài tay màu xanh dương; quần dài màu tím than.
Quần áo thu đông bảo vệ gồm kiểu áo sơ mi màu xanh dương; áo ngoài kiểu veston, áo ấm bảo vệ và quần màu tím than, cà vạt màu tím than…
Tùy theo điều kiện thực tế và khí hậu của từng khu vực khác nhau mà các đơn vị cấp phát, sử dụng trang phục cho phù hợp.
Cũng cần lưu ý rằng yêu cầu trang phục của lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp phải bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và phù hợp với yêu cầu công tác của lực lượng bảo vệ đang làm nhiệm vụ tại cơ quan, doanh nghiệp…
3. Quy định mới về trang phục lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp:
Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 08/2016/TT-BCA quy định trang phục cho lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành thì:
“Thông tư này quy định chi tiết về mẫu, cấu tạo, màu sắc, kiểu dáng trang phục, sao hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, ký hiệu, biển hiệu (sau đây gọi chung là trang phục); niên hạn, cấp phát và sử dụng trang phục của lực lượng bảo vệ tại các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ quan, doanh nghiệp).”
Bên cạnh đó, theo Điều 2 Thông tư 08/2016/TT-BCA về đối tượng áp dụng thì Thông tư 08/2016/TT-BCA được áp dụng đối với:
– Một, lực lượng bảo vệ tại các cơ quan, doanh nghiệp.
– Hai, cơ quan, doanh nghiệp Việt Nam; doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Ba, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp.
Đồng thời, các cơ quan, doanh nghiệp và lực lượng bảo vệ trong các cơ quan, doanh nghiệp do Công an nhân dân và Quân đội nhân dân quản lý thì không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư 08/2016/TT-BCA của Bộ Công an.
Theo quy định nêu trên thì nếu Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ do Công an nhân dân và Quân đội nhân dân quản lý thì sẽ không áp dụng trang phục trong Thông tư 08/2016/TT-BCA. Còn nếu công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ được thành lập theo
Ngoài ra, đối với trang phục của lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp thì phải đáp ứng các yêu cầu sau:
– Phải bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và phù hợp với yêu cầu công tác của lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp.
– Bảo đảm chất lượng, chủng loại, mẫu mã theo quy định;
– Bảo đảm được trang bị, sử dụng đúng đối tượng, đúng mục đích.