Thủ tục đăng ký xe đạp điện, xe máy điện? Tự ý thay đổi kết cấu của xe đạp điện có bị xử phạt không? Xe đạp điện có phải đăng ký biển số không? Có xử phạt người điều khiển xe đạp điện sử dụng rượu bia?
Mục lục bài viết
- 1 1. Một số thông tin, quy định liên quan đến quy định mới về tham gia giao thông bằng xe đạp điện:
- 2 2. Quy định về mức phạt khi có sự vi phạm:
- 3 3. Thủ tục đăng ký xe đạp điện, xe máy điện
- 4 4. Tự ý thay đổi kết cấu của xe đạp điện có bị xử phạt không?
- 5 5. Xe đạp điện có phải đăng ký biển số không?
- 6 6. Có xử phạt người điều khiển xe đạp điện sử dụng rượu bia?
1. Một số thông tin, quy định liên quan đến quy định mới về tham gia giao thông bằng xe đạp điện:
Ngày 01/11/2013, Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải Đinh La Thăng đã ký Thông tư số 39/2013/TT-BGTVT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xe đạp điện.
Theo đó, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xe đạp điện số hiệu QCVN 68:2013/BGTVT do Cục Đăng kiểm Việt Nam xây dựng, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ GTVT ban hành kèm theo Thông tư số 39/2013/TT-BGTVT ngày 01/11/2013. Quy chuẩn quy định các yêu cầu về chất lượng an toàn kỹ thuật và phương pháp thử đối với xe đạp điện, áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, kiểm tra, thử nghiệm, quản lý và chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật xe đạp điện.
Theo định nghĩa của Quy chuẩn, Xe đạp điện – Electric bicycles là xe đạp hai bánh, được vận hành bằng động cơ điện một chiều hoặc được vận hành bằng cơ cấu đạp chân có trợ lực từ động cơ điện một chiều, có công suất động cơ lớn nhất không lớn hơn 250 W, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và có khối lượng bản thân (bao gồm cả ắc quy) không lớn hơn 40 kg.
Quy chuẩn quy định rõ về yêu cầu kỹ thuật của xe cụ thể: Yêu cầu chung, Khối lượng bản thân của xe; Động cơ điện của xe; Vận tốc lớn nhất của xe; Khả năng vận hành; Quãng đường đi được liên tục của xe; Tiêu hao năng lượng điện; Ắc quy xe; Hệ thống điện; Bộ điều khiển; Hệ thống phanh; Vận hành trên đường của xe và các phương pháp thử đối với từng yêu cầu kỹ thuật.
Quy chuẩn cũng đưa ra các quy định quản lý, cụ thể: Phương thức kiểm tra, thử nghiệm; Tài liệu kỹ thuật và mẫu thử; Báo cáo thử nghiệm và việc áp dụng quy định.
2. Quy định về mức phạt khi có sự vi phạm:
Cùng với đó thì
“Điều 8. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;
b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;
c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm h Khoản 2; Điểm e Khoản 4 Điều này;
d) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
e) Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
g) Xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ ba xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ hai xe trở lên;
h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô, điện thoại di động; người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô;
i) Xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang.
Luật sư
2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;
b) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;
c) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;
d) Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông;
đ) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
e) Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;
g) Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển;
h) Khi tín hiệu đèn giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại trước vạch dừng mà vẫn tiếp tục đi, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng trước khi tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu vàng.
3. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy;
b) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
c) Người điều khiển hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác.
4. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;
b) Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô;
c) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
d) Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
đ) Chở người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
e) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”; đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện.”
Theo như các quy định này thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông là xe đpạ điện ngoài việc tuân thủ các quy định về quy chuẩn của xe còn phải đội mũ bảo hiểm và cũng sẽ bị xử phạt nếu vi phạm các quy định về an toàn giao thông.
3. Thủ tục đăng ký xe đạp điện, xe máy điện
Tóm tắt câu hỏi:
Gia đình tôi dự định mua một chiếc xe đạp và xe máy chạy bằng điện. Xin hỏi mua xe đạp điện, xe máy điện có phải làm thủ tục đăng kí xe nếu không có đăng kí xe, khi tham gia giao thông thì có bị xử phạt hay không? Nếu có thì thủ tục đăng kí như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Mua xe đạp điện, xe máy điện có phải làm thủ tục đăng kí xe nếu không có đăng kí xe, khi tham gia giao thông thì có bị xử phạt hay không?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 53
Phương tiện giao thông đường bộ bao gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và phương tiện giao thông thô sơ đường bộ. Theo quy định tại khoản 18 Điều 3
“Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ(sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.”
Như vậy, theo quy định này thì có thể thấy xe máy điện là loại xe thuộc xe cơ giới vì thế xe máy điện cần phải đăng kí và gắn biển số. Theo quy định trên thì xe đạp điện không phải là xe cơ giới nên vì thế nó sẽ không được xếp vào xe cơ giới vì thế đối với trường hợp của bạn thì khi mua xe đạp điện bạn sẽ không phải đăng kí xe nhưng đối với xe máy điện thì bạn phải tiến hành đăng kí xe và gắn biển số.
Nếu trong trường hợp bạn không đăng kí xe máy điện thì khi tham gia giao thông theo quy định tại
Thủ tục đăng kí như thế nào?
Hồ sơ đăng kí: Bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm:
-Giấy tờ của chủ xe bao gồm chứng minh thư nhân dân hoặc hộ khẩu thường trú. Trong trường hợp không có chứng minh thu hoặc bị mất thì cần phải có Giấy xác nhận của cơ quan, đơn vị đang công tác.
Ngoài ra, theo quy định tại
– Chứng từ nguồn gốc: Giấy chứng nhận an toàn kĩ thuận và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu.
– Chứng từ chuyển nhượng: Hóa đơn bán xe.
– Lệ phí trước bạ.
Nơi đăng kí: Bạn có thể đi đăng kí phương tiện xe máy điện tại cơ quan quản lý phương tiện nơi mình sinh sống cụ thể là Công an huyện, thị xã hoặc thành phố. (khoản 3 Điều 3
Theo quy định khoản 1 Điều 4 Thông tư 15/2014/TT-BCA thì thời hạn đăng kí xe, biển số xe là ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng kí xe hợp lệ. Như vậy, sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ thì Công an huyện, quận, thị xã nơi bạn sinh sống sẽ tiến hành cấp Đăng kí xe và biển số xe cho bạn.
4. Tự ý thay đổi kết cấu của xe đạp điện có bị xử phạt không?
Tóm tắt câu hỏi:
Cho mình hỏi: Xe đạp điện tự ý thay đổi kết cấu, hình dáng và sử dung̣ còi hơi lưu thông trên đường thì bị xử phạt như thế nào? Quy định tại điều khoản nào của luật?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 171/2013/NĐ-CP về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ:
“1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe;
b) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn;
b) Tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe;
c) Không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 28, Điểm b Khoản 2 Điều 37 Nghị định này.
…”
Có thể thấy, pháp luật về xử phạt hành chính chỉ quy định xử phạt đối với hành vi tự ý thay đổi kết cấu, hình dáng của xe với đối tượng là các xe mô tô, xe gắn máy, các xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe ô tô…ngoài ra không có quy định về việc xử phạt đối với hành vi tự ý thay đổi kết cấu, hình dạng của xe đạp điện. Tuy nhiên, nếu việc thay đổi ở đây làm thay đổi thông số kỹ thuật của xe, ví dụ xe có công suất từ 4kwh trở lên, hay có tốc độ trên 25 km/h thì có thể thông số của chiếc xe sẽ không được coi là xe đạp điện nữa mà có thể là xe máy điện hoặc xe mô tô điện. Đối với trường hợp này, chủ phương tiện buộc phải tiến hành đăng ký xe theo quy định tại Điều 1 Thông tư 54/2015/TT-BCA bổ sung điều 25a vào Thông tư 15/2014/TT-BCA:
“Bổ sung Điều 25a vào sau Điều 25 Thông tư 15/2014/TT-BCA ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Bộ Công an quy định về đăng ký xe như sau:
“Điều 25a. Giải quyết đăng ký xe đối với xe mô tô điện, xe máy điện
Từ ngày 06 tháng 12 năm 2015 đến ngày 30 tháng 6 năm 2016, việc giải quyết đăng ký, cấp biển sốxe đối với xe mô tô điện, xe máy điện thực hiện như sau:
1. Hồ sơ, thủ tục đăng ký xe, gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe mô tô điện, xe máy điện (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Bản photocopy Sổ hộ khẩu (đối với trường hợp chủ xe là cá nhân); giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức (đối với trường hợp chủ xe là cơ quan, tổ chức);
c) Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân của người đến đăng ký xe; trường hợp chủ xe là cá nhân xuất trình thêm bản chính Sổ hộ khẩu để đối chiếu.
2. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe
a) Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe đúng quy định tại Khoản 1 Điều này, kiểm tra thực tế xe:
– Nếu xe có đủ số máy, số khung và phù hợp với hồ sơ đăng ký xe thì cấp ngay biển số xe và viết giấy hẹn cho chủ xe;
– Nếu xe chỉ có số máy hoặc chỉ có số khung; xe không có số máy và số khung; xe có số máy, sốkhung nhưng số máy, số khung bị mờ, hoen gỉ thì cơ quan đăng ký xe cấp biển số xe và tổ chứcđóng số máy (nếu đóng được), số khung theo số biển số xe, viết giấy hẹn cho chủ xe. Không thu lệphí đóng số máy, số khung.
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe. Đối với xe không có số máy mà cơ quan đăng ký xe không đóng được số máy thì trong giấy chứng nhận đăng ký xe cấp cho chủ xe ghi từ “không có” vào mục “số máy”.”
5. Xe đạp điện có phải đăng ký biển số không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Cho em hỏi về xe đạp điện: Hiện tại có phải đăng ký biển số không? Nếu có thì đăng ký tại cơ quan nào, có phải về nơi có hộ khẩu thường trú đăng ký như xe máy không? Em xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Khoản 3 Điều 17
“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
[…] 3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định;
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.”
Theo quy định trên thì người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy theo quy định trên mà không có biển số xe thì sẽ bị xử phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. Việc xử phạt áp dụng đối với cả xe máy điện.
Theo hướng dẫn của Thông tư 54/2015/TT-BCA ngày 22/10/2015 về việc giải quyết đăng ký, cấp biển số đối với xe mô tô điện, xe máy điện thì trước ngày 30/6/2016, chủ sở hữu xe mô tô điện, xe máy điện phải thực hiện đăng ký và xin cấp biển số, nếu không có đăng ký thì sẽ bị xử phạt theo
Như vậy, việc đăng ký biển số từ ngày 1/7/2016 chỉ áp dụng bắt buộc đối với xe máy điện mà không áp dụng bắt buộc đối với xe đạp điện.
Tuy nhiên, cần phải phân biệt rõ đâu là xe đạp điện, đâu là xe mô tô điện, xe máy điện để thực hiện việc đăng ký xe theo đúng quy định của pháp luật.
Căn cứ theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2011/BGTVT và QCVN 68:2013/BGTVT của Bộ Giao thông vận tải, việc phân loại xe đạp điện, xe mô tô điện, xe máy điện được thực hiện theo các tiêu chí sau:
Mô tô điện: Là xe điện hai bánh có vận tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50km/h; hoặc công suất động cơ điện lớn hơn 4kW.
Xe máy điện: Vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50km/h; và công suất động cơ điện không lớn hơn 4kW.
Xe đạp điện: Có bàn đạp, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25km/h, có công suất động cơ điện không lớn hơn 250W và có khối lượng bản thân không lớn hơn 40kg.
Như vậy, nếu xe đạp điện của bạn có vận tốc trên 25km/h, công suất lớn hơn 250W, khối lượng bản thân lớn hơn 40kg thì xe của bạn phải đi đăng ký biển số xe. Thủ tục đăng ký biển số xe như sau:
– Hồ sơ, thủ tục đăng ký xe, gồm:
+ Giấy khai đăng ký xe mô tô điện, xe máy điện (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này);
+ Bản photocopy Sổ hộ khẩu (đối với trường hợp chủ xe là cá nhân); giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức (đối với trường hợp chủ xe là cơ quan, tổ chức);
+ Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân của người đến đăng ký xe; trường hợp chủ xe là cá nhân xuất trình thêm bản chính Sổ hộ khẩu để đối chiếu.
– Nơi đăng ký xe: Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình.
Như vậy, bạn sẽ về nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của bạn để thực hiện thủ tục đăng ký biển số xe.
6. Có xử phạt người điều khiển xe đạp điện sử dụng rượu bia?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: chạy xe đạp điện mà khi đã sử dụng rượu bia trong máu có độ cồn có bị phạt như xe mô tô không? Nếu có thì mức phạt là bao nhiều? Cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Theo điểm e khoản 1 Điều 3 Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì:
Xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hom 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe đạp điện);
Theo Điều 8 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
“1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;
b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;
c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm h Khoản 2; Điểm e Khoản 4 Điều 8 Nghị định 46/2016/NĐ-CP;
d) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
e) Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
g) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 (ba) xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 (hai) xe trở lên;
h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);
i) Điều khiển xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang.
2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;
b) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định 46/2016/NĐ-CP;
c) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;
d) Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông;
đ) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
e) Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;
g) Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển;
h) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
3. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy;
b) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
c) Người điều khiển hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác.
4. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;
b) Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô;
c) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
d) Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
đ) Chở người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
e) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”.
5. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện.”
Như vậy, trong trường hợp này, người điều khiển xe đạp điện khi tham gia giao thông mà sử dụng rượu bia sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này, chỉ áp dụng xe máy điện (Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP).
Việc sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông thì pháp luật chỉ xử phạt đối với người điều khiển xe ô tô và các loại tương tự xe ô tô theo điểm a khoản 6, điểm b khoản 8 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả các loại xe gắn máy), các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy theo khoản 6 Điều 6, Điều 8 Nghị định 46/2016/NĐ-CP và xe máy kéo, xe chuyên dùng theo điểm c khoản 4 Điều 7 của Nghị định 46/2016/NĐ-CP.