Xử phạt vi chở hàng hoá quá trọng tải là việc cán bộ cảnh sát giao thông xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với người điều khiển xe, tổ chức sở hữu xe thực hiện hành vi vi giao thông về chở quá tải trọng.
Tổng cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm công bố tải trọng và khổ giới hạn của quốc lộ; cập nhật tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và tình trạng kỹ thuật của đường ngang trong phạm vi cả nước trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm công bố tải trọng và khổ giới hạn của đường địa phương; đồng thời gửi số liệu về Tổng cục Đường bộ Việt Nam để cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe gồm trọng lượng (khối lượng) bản thân xe cộng với trọng lượng (khối lượng) của người, hành lý và hàng hóa xếp trên xe (nếu có).
Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thỏa mãn điều kiện về tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ đã được công bố và các quy định về giới hạn xếp hàng hóa theo quy định pháp luật hiện hành. Trên các tuyến, đoạn tuyến đường bộ khác ngoài danh mục được công bố về tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ, chủ phương tiện, người thuê vận tải, người điều khiển phương tiện phải tuân thủ biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe, khổ giới hạn cho phép của đường bộ, tốc độ, khoảng cách giữa các phương tiện khi lưu hành trên đường bộ.
Trường hợp bắt buộc phải vận chuyển hàng không thể tháo rời hoặc lưu hành phương tiện có tổng trọng lượng, kích thước vượt quá tải trọng hoặc khổ giới hạn của đường bộ, chủ phương tiện, người thuê vận tải hoặc người điều khiển phương tiện phải đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép lưu hành xe trước khi đưa phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ.
Mục lục bài viết
1. Quy định về xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn lưu hành trên đường bộ:
Xe quá tải trọng là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có tổng trọng lượng của xe hoặc có tải trọng trục xe vượt quá tải trọng khai thác của đường bộ. Việc xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ phải theo các quy định về tổng trọng lượng của xe, tải trọng trục xe, chiều cao, chiều rộng, chiều dài xếp hàng hóa được phép của xe quy định pháp luật giao thông đường bộ và không vượt quá khối lượng hàng hóa được phép chuyên chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.
Hàng hóa xếp trên xe phải gọn gàng, chằng buộc chắc chắn và không gây cản trở cho việc điều khiển xe, bảo đảm an toàn giao thông khi tham gia giao thông trên đường bộ. Xe chở hàng hóa vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe không được phép lưu hành trên đường bộ.
Pháp luật giao thông đường bộ là một lĩnh vực pháp luật đặc thù. Các quy định của pháp luật giao thông đường bộ thay đổi liên tục, các mức xử phạt áp dụng cho các trường hợp lỗi vi phạm cũng được thay đổi liên tục. Dưới đây là tóm lược cơ bản nhất của chúng tôi về mức xử phạt đối với lỗi chở hàng quá tải theo quy định của pháp luật giao thông đường bộ Việt Nam.
2. Lập biên bản vi phạm hành chính :
Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì việc lập
Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý; tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ; lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình.
Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.
Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản.
Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản. Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.
3. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính:
Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm:
Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định tại các Điều 75, 76 và 77 của
Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ tuần kiểm có quyền lập biên bản đối với các hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ và hành lang an toàn giao thông đường bộ;
Công an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản lý của địa phương;
Công chức thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của Thanh tra Sở Giao thông vận tải;
Công chức, viên chức thuộc Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3, khoản 5 Điều 28
4. Về thẩm quyền xử phạt xe quá tải:
Để tăng cường kiểm soát xe quá tải ngay tại đầu nguồn hàng, bổ sung phân định thẩm quyền xử phạt cho Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt, hàng không, hàng hải, đường thủy nội địa trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi “xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô vượt quá trọng tải cho phép chở của xe” ; đồng thời bổ sung quy định về thẩm quyền xử phạt của từng chức danh thuộc các lực lượng này. Trạm kiểm tra tải trọng xe là nơi cơ quan quản lý đường bộ thực hiện việc thu thập, phân tích, đánh giá tác động của tải trọng xe, khổ giới hạn xe đến an toàn đường bộ; kiểm tra, xử lý vi phạm đối với xe quá khổ giới hạn, quá tải trọng cho phép của đường bộ và xe bánh xích lưu hành trên đường bộ, được xây dựng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể thẩm quyền quy định tại Điều 74,75,76,77 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Lưu ý là do bài viết được cập nhật theo sự thay đổi của Luật, nên dưới đây chúng tôi giới thiệu tới quý khách hàng thông tin về mức xử phạt mới nhất áp dụng năm 2021.
5. Mức phạt lỗi xe quá tải mới nhất năm 2023:
Hành vi vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP .
Hành vi chở hàng vượt trọng tải theoGiấy CNKĐ | Xử phạt lái xe (Điều 24) | Xử phạt chủ phương tiện (Đ30) | ||
Nghị định 100/2019/NĐ-CP | Nghị định 100/2019/NĐ-CP | |||
Quá tải 10-30% | từ 800 – 1 triệu (aK2) | từ 800 – 1 triệu (aK2) | Cá nhân: 2-4 triệu Tổ chức: 4-8 triệu (hK7Đ30) | Cá nhân: 2-4 triệu Tổ chức: 4-8 triệu (hK7Đ30) |
Quá tải 30-40% | từ 800 – 1 triệu (aK5) | 3- 5 triệu(aK5) Tước 1 – 3 tháng | Cá nhân: 2-4 triệu Tổ chức: 4-8 triệu (dK9Đ30) | Cá nhân: 6-8 triệu Tổ chức: 12-16 triệu (dK9Đ30) |
Quá tải 40%-50% | 3- 5 triệu (K5) Tước 1 tháng | 3- 5 triệu (aK5) Tước 1-3 tháng | Cá nhân: 12-14 triệu Tổ chức: 24-28 triệu (dK9Đ30) | Cá nhân: 6-8 triệu Tổ chức: 12-16 triệu (dK9Đ30) |
Quá tải 50%-60% | 3- 5 triệu (K6) Tước 1 tháng | 5-7 triệu (K6) Tước 1-3 tháng | Cá nhân: 12-14 triệu Tổ chức: 24-28 triệu (aK10Đ30) | Cá nhân: 14-16 triệu Tổ chức: 28-32 triệu (aK10Đ30) |
Quá tải 60-100% | 5-7 triệu (K6) Tước 2 tháng | 5-7 triệu (K6) Tước 1-3 tháng | Cá nhân: 14 – 16 triệu Tổ chức: 28 – 32 triệu | Cá nhân: 14-16 triệu Tổ chức: 28-32 triệu (aK10Đ30) |
Quá tải 100-150% | 7-8 triệu (K7) Tước 03 tháng | 7-8 triệu (K7) Tước 2-4 tháng | Cá nhân: 16 – 18 triệu Tổ chức: 32 – 36 triệu (K11) | Cá nhân: 16-18triệu Tổ chức: 32 – 36 triệu (K11) |
Quá tải trên 150% | 7-8 triệu (K8) Tước 03 tháng | 8-12 triệu (K8) Tước 3-5 tháng | Cá nhân: 16 – 18 triệu Tổ chức: 32 – 36 triệu (K11) | Cá nhân: 18-20 triệu Tổ chức: 36 – 40 triệu (K11) |
Quý khách hàng vui lòng tham khảo kỹ hiệu lực của văn bản sử dụng tại thời điểm tham khảo bài viết. Nếu có bất cứ thắc mắc liên quan đến lỗi quá tải, mức phạt quá tải hàng hoá vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 để được tư vấn và trợ giúp!