Việc người nước ngoài mua bán, sở hữu nhà đất tại Việt Nam được pháp luật quy định rất chặt chẽ. Dưới đây là quy định mới về mua bán nhà đất cho người nước ngoài:
Mục lục bài viết
1. Người nước ngoài có được mua bán nhà đất ở Việt Nam không?
Thứ nhất, đối với việc mua bán đất:
Căn cứ
– Cá nhân, hộ gia đình trong nước.
– Các tổ chức trong nước gồm có đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự, cơ quan nhà nước.
– Cộng đồng dân cư (cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư).
– Các cơ sở tôn giáo (nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo).
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
– Các tổ chức nước ngoài năng ngoại (như cơ quan lãnh sự, cơ quan ngoại giao, cơ quan đại diện khác của nước ngoài,…)
Theo quy định trên, người nước ngoài ở trong nước hoặc ở nước ngoài đều không thuộc các đối tượng được quyền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất, do đó họ không thể đứng ra mua bán đất và đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam.
Thứ hai, đối với việc mua nhà ở:
Theo Điều 7 Văn bản hợp nhất 04/VBHN-VPQH 2022 Luật nhà ở, các đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
– Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức trong nước.
– Người Việt Nam định cư tại nước ngoài.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 159 Văn bản hợp nhất 04/VBHN-VPQH 2022 Luật nhà ở.
Đồng thời theo quy định tại Điều 159 Văn bản hợp nhất 04/VBHN-VPQH 2022 Luật nhà ở thì các đối tượng người nước ngoài chỉ được mua và đứng tên trên Sổ đỏ với căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
Như vậy, với đối tượng là người nước ngoài được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
2. Hồ sơ, thủ tục người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam:
Trường hợp 01: Ký hợp đồng mua nhà trực tiếp với chủ đầu tư:
Bước 1: Lập hợp đồng mua bán nhà ở:
Lưu ý hợp đồng mua bán nhà ở phải có những nội dung chính bao gồm:
– Thông tin của bên bán và bên mua.
– Đối tượng của hợp đồng: Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.
Trường hợp mua bán căn hộ chung cư thì phải nêu cụ thể phần nào thuộc sở hữu chung, phần nào thuộc sở hữu riêng.
– Thời gian giao nhận nhà ở.
– Thời hạn và phương thức thanh toán tiền.
– Thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới.
– Quyền và nghĩa vụ của các bên.
– Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
– Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.
Bước 2: Thực hiện công chừng, chứng thực hợp đồng mua bán nhà ở
Bước 3: Tiến hành nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:
– Trường hợp mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì phía bên chủ đầu tư sẽ có trách nhiệm làm thủ tục cấp Sổ hồng cho cá nhân, hộ gia đình.
– Còn trường hợp có nhu cầu thì cá nhân, hộ gia đình tự thực hiện thủ tục cấp Sổ hồng.
Trường hợp 02: người nước ngoài có thể mua bán nhà ở thông qua giao dịch nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại.
Bước 1: Các bên lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng:
Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thống nhất lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở.
Lưu ý: các bên lập hợp đồng thành 06 bản trong đó bàn giao cho chủ đầu tư 03 bản; bàn giao cho cơ quan thuế 01 bản; bàn giao cho bên chuyển nhượng 01 bản; bàn giao cho bên nhận chuyển nhượng 01 bản.
Bước 2: Thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng:
– Nếu như bên chuyển nhượng nhà ở là doanh nghiệp, hợp tác xã có chức năng kinh doanh bất động sản: không bắt buộc công chứng văn bản chuyển nhượng hợp đồng nhà ở.
– Nếu như bên chuyển nhượng không phải doanh nghiệp, hợp tác xã có chức năng kinh doanh bất động sản: văn bản chuyển nhượng hợp đồng nhà ở phải được công chứng, chứng thực theo quy định.
Bước 3: Thực hiện kê khai thuế, phí, lệ phí:
Bước 4: Chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở.
Bước 5: Thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
3. Quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài khi sở hữu nhà ở tại Việt Nam:
– Quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình.
– Được sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục đích khác mà luật không cấm.
– Đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình thì được cấp Giấy chứng nhận.
– Bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở.
– Nếu như tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, các đối tượng đó chỉ được phép hưởng giá trị của nhà ở đó.
– Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở.
– Được bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định.
– Nếu như Nhà nước phá dỡ, trưng mua, trưng dụng nhà ở sẽ được bồi thường theo luật định; hoặc sẽ được Nhà nước thanh toán theo giá thị trường khi Nhà nước mua trước nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
– Đối với các hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình được quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện.
– Phải thực hiện việc phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ sinh, môi trường, trật tự an toàn xã hội theo quy định.
– Khi bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật.
– Khi bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về nhà ở, không được gây ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác.
– Trường hợp nhà ở thuộc diện bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ thì phải thực hiện nghĩa vụ đóng bảo hiểm cháy, nổ theo quy định.
– Nếu như rơi vào trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính khi vi phạm quy định pháp luật về nhà ở thì phải có nghĩa vụ chấp hành các quyết định đó.
– Khi được công nhận quyền sở hữu nhà ở, khi thực hiện các giao dịch và trong quá trình sử dụng nhà ở phải được thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước.
– Đến kỳ kiểm tra, theo dõi, bảo trì hệ thống trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần diện tích thuộc sở hữu chung, sử dụng chung phải đảm bảo có trách nhiệm để các bên có liên quan và người có thẩm quyền thực hiện.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
– Văn bản hợp nhất số 04/VBHN-VPQH Luật nhà ở.