Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản thể hiện sự chấp thuận của cơ quan nhà nước khi cá nhân muốn tham gia hành nghề xây dựng. Vậy, quy định mới về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng:
- 2 2. Những trường hợp thực hiện hoạt động xây dựng nhưng không không cần phải có chứng chỉ hành nghề:
- 3 3. Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng lần đầu mới nhất 2023 gồm những gì?
- 4 4. Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng:
- 5 5. Chứng chỉ hành nghề xây dựng có hiệu lực mấy năm?
1. Quy định về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng:
Ngày nay, công trình xây dựng được xây lên không chỉ đảm bảo về độ sáng tạo, áp dụng trang thiết bị tiên tiến mà những người đứng ra hành nghề hoạt động xây dựng cũng phải trang bị cho mình những kiến thức và kinh nghiệm trên thực tế để xây dựng công trình có tính thẩm mỹ, an toàn. Pháp luật xây dựng đã giải thích rõ: Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản xác nhận năng lực, trình độ của một hoặc nhiều cá nhân cho thấy họ có đầy đủ tố chất và điều kiện để hành nghề hoạt động xây dựng. Văn bản này phải được cơ quan có thẩm quyền cấp theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật. Tiêu chí để một cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng bao gồm: đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp trong lĩnh vực hành nghề.
1.1. Chứng chỉ hành nghề xây dựng phải cấp cho ai:
– Cá nhân giữ vị trí là giám đốc với trách nhiệm là quản lý dự án đầu tư xây dựng;
– Khi giữ vị trí lập thiết kế quy hoạch xây dựng thì người chủ nhiệm, chủ trì lập bản thiết kế này cần có chứng chỉ hành nghề;
– Người là chủ nhiệm quản lý qúa trình khảo sát xây dựng;
– Để được tiến hành thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng thì chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng được cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ;
– Tư vấn giám sát cũng là một trong những công việc yêu cầu một người có năng lực, kinh nghiệm trên thực tế về thi công xây dựng;
– Nói đến hành nghề xây dựng thì cá nhân chủ trì tiến hành lập, thẩm tra và quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải là người có trình độ về lĩnh vực này. Điều này hạn chế tối đa việc để lãng phí hoặc dự toán chi phí vượt quá khả năng thi công xây dựng trên thực tế;
Lưu ý:
– Cá nhân bao gồm công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập theo quy định.
– Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoàn toàn được hành nghề hoạt động xây dựng. Tuy nhiên, cá nhân này phải đảm bảo điều kiện là đã được cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp giấy phép năng lực hành nghề. Trong trường hợp, hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự để được công nhận hành nghề.
1.2. Quy định về điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng:
Cá nhân phải có đầy đủ điều kiện mà nhà nước đã quy định thì mới được cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng, cụ thể:
– Xét về yếu tố năng lực hành vi dân sự: Cá nhân này phải có đầy đủ năng lực hành vi theo quy định của pháp luật; những người này có nơi cư trú hợp pháp và có giấy tờ về cư trú; với những người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì bắt buộc phải có giấy phép lao động tại Việt Nam
– Xét về yếu tố trình độ chuyên môn: Cá nhân này phải đáp ứng về trình độ chuyên môn được đào tạo, Quan trọng nhất là có thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:
+ Đối với chứng chỉ thuộc Hạng I: Người sở hữu chứng chỉ hang này phảu có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm từ 07 năm trở lên khi tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
+Đối với chứng chỉ thuộc Hạng II: Cá nhân được đào tạo chuyên nghiệp và đạt trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp. Đồng thời, người này có thời gian kinh nghiệm là 04 năm trở lên tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
+Đối với chứng chỉ thuộc Hạng III: Trình độ chuyên môn để những cá nhân này làm việc phải đáp ứng yêu cầu cơ bản của công việc. Ngoài ra, yếu tố kinh nghiệm cũng có ý nghĩa quyết định khi cá nhân tham gia công việc. Hiện nay, cá nhân có trình độ đại học thì thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề; còn đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp thì thời gian làm việc trên thực tế từ 03 năm trở lên.
– Tất cả những cá nhân này đều phải tham gia sát hạch với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề và phải được cơ quan nhà nước công nhận đã đạt yêu cầu sát hạch (Điều 66 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP).
2. Những trường hợp thực hiện hoạt động xây dựng nhưng không không cần phải có chứng chỉ hành nghề:
Cá nhân không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Nghị định số 15/2021/NĐ-CP khi thực hiện các hoạt động xây dựng sau:
+ Cá nhân này thực hiện công việc thiết kế, giám sát hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;
+ Một số công việc cụ thể liên quan đến thiết kế, giám sát công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa, nội thất. Thông thường những công việc này không ảnh hưởng đến đến kết cấu chịu lực của công trình nên có thể hiểu nhà nước không yêu cầu phải có chứng chỉ với lĩnh vực này;
+ Khi tham gia xây dựng những công trình cấp IV thì các hoạt động xây dựng đối với công trình cấp IV; công viên cây xanh; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông;
– Việc không có chứng chỉ hành nghề không ảnh hưởng quá nhiều đến việc cá nhân được tham gia các hoạt động xây dựng. Lĩnh vực mà những cá nhân này tham gia chỉ cần phù hợp với quy định của
Lưu ý: Những cá nhân này không được hành nghề độc lập, không được đảm nhận chức danh theo quy định phải có chứng chỉ hành nghề.
3. Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng lần đầu mới nhất 2023 gồm những gì?
Cá nhân khi muốn được cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng thì phải thực hiện thủ tục xin cấp chứng chỉ. Hiện tại, hồ sơ cần chuẩn bị để cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn chứng chỉ hành nghề được quy định tại khoản 1 Điều 76 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP như sau:
– Chuẩn bị mẫu đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Cá nhân thực hiện theo Mẫu số 01 Phụ lục IV Nghị định này;
– 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
– Cá nhân khi tham gia đào tạo chuyên môn đã được cấp Văn bằng do cơ sở đào tạo hợp pháp thì nộp bản sao văn bằng này để được cấp phù hợp với loại, hạng chứng chỉ đề nghị cấp
Chủ thể sở hữu văn bằng mà cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, thì bắt buộc giấy tờ này đã thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định, đồng thời phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng, gia hạn chứng chỉ hành nghề thì cần có chứng chỉ hành nghề đã được cơ quan có thẩm quyền cấp;
– Những giấy tờ minh chứng việc cá nhân làm đơn đề nghị có sự tham gia trên thực tế các hoạt động xây dựng như các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân. Nếu cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê khai thì cần có văn bản xác nhận của đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã hoàn thành.
Khi ký xác nhận về thông tin kê khai thì phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các nội dung này. Đối với những cá nhân hành nghề độc lập thì phải có hợp đồng và biên bản nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai
– Giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp hoặc sở hữu giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài;
– Khi nhận được bản sát hạch đạt yêu cầu thì cần chuẩn bị bản sao kết quả sát hạch đạt yêu cầu trong trường hợp đã sát hạch trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
Lưu ý: Những giấy tờ cần chuẩn bị là bản sao có chứng thực hoặc những tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
4. Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng:
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 172/2016/TT-BTC quy định mức thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân như sau:
– Đối với nhu cầu cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng lần đầu thì mức Lệ phí mà cá nhân phải nộp là: 300.000 nghìn đồng/chứng chỉ.
– Đối với lệ phí cấp lại, cấp bổ sung, điều chỉnh, chuyển đổi thì mức phí bằng 50% mức thu lệ phí cấp lần đầu.
Lưu ý: Lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức; cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân; cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài thu bằng Đồng Việt Nam (VNĐ).
5. Chứng chỉ hành nghề xây dựng có hiệu lực mấy năm?
Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 62 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP thì Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có hiệu lực 05 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn chứng chỉ. Đối với việc xác định thời hạn đối với những chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài thì hiệu lực của chứng chỉ này được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm
Đối với trường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.
Các văn bản pháp luật được sử dụng:
– Luật Xây dựng 2014, sửa đổi bổ sung năm 2020;
– Nghị định số 15/2021/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
– Thông tư số 172/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính: Quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng.