Hiện nay, Nhà nước luôn tạo điều kiện để các doanh nghiệp được bảo đảm về mặt tài chính, phát triển trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó thúc đẩy nền kinh tế đất nước. Do đó mà Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp để hỗ trợ các doanh nghiệp trong hoạt động kinh tế trên. Vậy, hiện nay pháp luật Việt Nam có những quy định mới như thế nào vè các loại ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp?
Mục lục bài viết
1. Thế nào là thuế thu nhập doanh nghiệp?
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một khoản thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của những doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có mức thu nhập phải chịu thuế bao gồm từ hoạt động kinh doanh, hoạt động sản xuất, hoạt động vận chuyển hàng hóa, dịch vụ và những thu nhập khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo quy định tại Điều 3
– Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập trực tiếp từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp;
– Thu nhập khác bao gồm:
+ Thu nhập từ việc chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn;
+ Thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tại sản và cả quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật hiện hành;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, quyền tham gia dự án đầu tư, quyền thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản;
+ Thu nhập được từ khoản nợ khó đòi đã xoá nay doanh nghiệp đòi được;…
2. Điều kiện để doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC , để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải đáp ứng được các điều kiện cơ bản sau:
– Doanh nghiệp phải hoạt động, thực hiện theo chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và phải thực hiện việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương thức kê khai;
– Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp khi đáp ứng được các điều kiện về địa bàn hoạt động (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế và khu công nghệ cao) và điều kiện về lĩnh vực đầu tư.
3. Quy định mới về các loại ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
Hiện nay, để khích lệ hoạt động của các doanh nghiệp, Nhà nước đã đề ra nhiều chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp dành cho các doanh nghiệp đáp ứng được những điều kiện được nêu tại mục 1 của bài viết này. Hiện nay, các loại ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC và mới nhất là Thông tư số 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của Thông tư số 78/2014/TT-BTC. Cụ thể pháp luật hiện hành đã quy định về các loại ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
3.1. Ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp:
Căn cứ theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2013 và Điều 10
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC, pháp luật đã quy định một số trường hợp mà doanh nghiệp được áp dụng mức thuế suất ưu đãi hơn là 10%, 15% và 17%. Cụ thể:
– Chính sách thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm (15) năm áp dụng đối với những trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC;
– Chính sách thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 và khoản 4 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC;
– Chinh sách thuế suất ưu đãi 15% theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC. Đây là một mức ưu đãi thuế suất mới được quy định bổ sung so với Thông tư số 78/2014/TT-BTC. Trước đây tại Thông tư số 78 không có quy định về mức thuế suất ưu đãi 15% mà chỉ có 10% và 17%. Theo đó, mức thuế suất 15% được áp dụng đối với thu nhập của doanh nghiệp có thu nhập từ việc trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông nghiệp và thuỷ sản ở địa bàn không phải là vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn;
– Chính sách thuế suất ưu đãi 17% theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC. Trước đây, các doanh nghiệp hoạt động hay thực hiện những dự án đầu tư theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 19 Thông tư này thì được áp dụng mức thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian 10 năm hoặc trong suốt thời gian hoạt động. Tuy nhiên, theo quy định mới hiện nay thì kể từ ngày 01 tháng 1 năm 2016 thì sẽ chuyển sang áp dụng thuế suất 17%.
3.2. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế:
Ngoài việc được hưởng ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp còn được hưởng ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC. Cụ thể các loại ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế bao gồm:
– Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 04 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín (09) năm tiếp theo áp dụng đối với những trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC;
– Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 04 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong năm (05) năm tiếp theo đối với những trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC;
– Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong bốn (04) năm tiếp theo đối với những trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
3.3. Ưu đãi về việc giảm thuế (trong những trường hợp khác):
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, ngoài những loại ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được trình bày tại mục 3.1 và 3.2 của bài viết này thì doanh nghiệp sẽ được hưởng ưu đãi về việc giảm thuế khi thuộc một trong những trường hợp sau:
– Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ tại doanh nghiệp đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp (áp dụng khi doanh nghiệp hoạch toán riêng được);
– Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho người lao động là người dân tộc thiểu số đối với doanh nghiệp sử dụng người lao động là người dân tộc thiểu số (nếu doanh nghiệp hạch toán riêng được);
– Giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên phần thu nhập có được từ chuyển giao công nghệ đối với doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì các doanh nghiệp sẽ tự xác định xem doanh nghiệp của mình có đảm bảo các điều kiện về đối tượng được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp hay không (mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn- giảm thuế, giảm thuế) để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế có thẩm quyền.
Theo đó, các doanh nghiệp sẽ tiến hành nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC đến cơ quan thuế có thẩm quyền để xét duyệt.
Sau khi doanh nghiệp thực hiện kê khai và quyết toán thuế gửi đến cơ quan thuế thì cơ quan thuế sẽ có trách nhiệm kiểm tra cũng như thanh tra đối với doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tra các điều kiện để được hưởng các loại ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cũng như số thuế thu nhập doanh nghiệp cần phải nộp sau khi áp dụng ưu đãi. Trong trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng được những điều kiện để áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì cơ quan thuế có thẩm quyền sẽ tiến hành truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 18 tháng 6 năm 2014 Hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
– Thông tư số 151/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 10 tháng 10 năm 2014 Hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;
– Thông tư số 96/2015/TT- BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 22 tháng 6 năm 2015 Hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại