Hiện nay, nhiều trường hợp xuất nhập cảnh trái phép qua cửa khẩu biên giới, hàng hóa xuất nhập lậu ngày càng phức tạp, gây khó khăn trong công tác quản lý mặc dù đã pháp luật Việt Nam đã có những quy định điều chỉnh. Vậy, quy định mới nhất về xuất nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định mới nhất về người xuất cảnh, nhập cảnh:
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 thì Xuất cảnh được hiểu là việc công dân Việt Nam ra khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam. Còn Nhập cảnh được hiểu là việc công dân Việt Nam từ nước ngoài qua cửa khẩu của Việt Nam để vào lãnh thổ Việt Nam.
Ngoài ra, căn cứ theo khoản 6 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) thì xuất cảnh là việc người nước ngoài ra khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam.
1.1. Đối với Công dân Việt Nam:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 112/2014/NĐ-CP người xuất cảnh, nhập cảnh thì cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Công dân Việt Nam thường trú ở tỉnh biên giới, khu vực biên giới khi sang khu vực biên giới, tỉnh biên giới đối diện nước láng giềng phải có giấy thông hành biên giới hoặc giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
– Công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới Việt Nam phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh hợp lệ;
1.2. Đối với người nước ngoài:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 112/2014/NĐ-CP người nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh thì cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Người nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới Việt Nam phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hợp lệ và có thị thực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, ngoại trừ trường hợp được miễn thị thực;
– Công dân nước láng giềng thường trú trong tỉnh biên giới, khu vực biên giới khi sang khu vực biên giới, tỉnh biên giới Việt Nam đối diện phải có giấy thông hành biên giới hoặc giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Quy định đối với hồ sơ, giấy tờ xuất cảnh, nhập cảnh:
2.1. Đối với công dân Việt Nam:
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2014/NĐ-CP và Thông tư
Thứ nhất, Công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu phụ phải có một trong các loại giấy tờ sau:
– Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới. Giấy thông hành biên giới. Giấy thông hành nhập xuất cảnh. Giấy thông hành hồi hương. Giấy thông hành. Giấy chứng minh nhân dân. Thẻ Căn cước công dân đối với cư dân biên giới Việt Nam trên tuyến biên giới Việt Nam – Campuchia, Việt Nam – Lào.
– Cư dân biên giới Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh qua lối mở biên giới sử dụng giấy tờ phù hợp theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Các giấy tờ khác phù hợp để xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Thứ hai, Đối với Công dân Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu chính (song phương), cửa khẩu quốc tế phải có một trong các loại giấy tờ sau:
– Hộ chiếu công vụ, Hộ chiếu ngoại giao. Hộ chiếu phổ thông (gọi chung là hộ chiếu).
– Hộ chiếu thuyền viên. Giấy thông hành nhập xuất cảnh. Giấy thông hành biên giới. Giấy thông hành. Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới. Giấy thông hành hồi hương. Thẻ Căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân đối với cư dân biên giới Việt Nam trên tuyến biên giới Việt Nam – Campuchia, Việt Nam – Lào.
– Ngoài ra, còn có các giấy tờ khác phù hợp để nhập cảnh, xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2.2. Đối với người nước ngoài:
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2014/NĐ-CP và Thông tư
1) Người nước thứ 3 xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu quốc tế phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hợp lệ và thị thực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Ngoại trừ đối với các trường hợp được miễn thị thực do Việt Nam đơn phương miễn thị thực cho công dân quốc gia đó hoặc theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo quy định khác của pháp luật Việt Nam về miễn thị thực.
2) Người nước ngoài là công dân nước láng giềng xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu quốc tế phải có một trong các loại giấy tờ sau:
– Giấy tờ nêu tại mục 1) nêu trên;
– Giấy thông hành biên giới. Giấy chứng nhận biên giới (đối với cư dân biên giới Lào). Giấy chứng minh nhân dân (đối với cư dân biên giới Lào, Campuchia);
– Các giấy tờ nhập cảnh, xuất cảnh khác theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết với nước có chung biên giới.
3) Công dân huyện biên giới, tỉnh biên giới, cư dân biên giới nước láng giềng nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu phụ phải có một trong các loại giấy tờ sau:
– Giấy thông hành biên giới. Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới (đối với tuyến biên giới Việt Nam – Trung Quốc). Giấy chứng minh nhân dân (đối với cư dân biên giới Lào, Campuchia). Giấy chứng nhận biên giới (đối với cư dân biên giới Lào).
– Các giấy tờ xuất cảnh, nhập cảnh khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết với nước có chung biên giới hoặc theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4) Công dân nước láng giềng xuất, nhập qua lối mở biên giới sử dụng giấy tờ phù hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết với nước có chung biên giới hoặc theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Quy định đối với hàng hóa, vật phẩm xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới:
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 112/2014/NĐ-CP thì quy định đối với hàng hóa, vật phẩm xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới như sau:
Hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh qua cửa khẩu biên giới phải đáp ứng điều kiện sau đây:
– Có đầy đủ giấy tờ hợp lệ;
– Cần phải thực hiện các nguyên tắc, thủ tục theo quy định của pháp luật Việt Nam về xuất khẩu, nhập khẩu và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
– Phải chịu sự giám sát, kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu.
4. Quy định đối với phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới:
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 112/2014/NĐ-CP thì các phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh được quy định cụ thể như sau:
Thứ nhất, đối với các phương tiện Việt Nam, phương tiện nước ngoài khi, nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu biên giới phải tuân thủ pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế về vận tải đường bộ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Đồng thời, theo quy định thì phương tiện này còn phải chịu sự giám sát, kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu.
Thứ hai, phương tiện Việt Nam và nước ngoài khi nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu biên giới phải có các loại giấy tờ sau:
i) Giấy đăng ký phương tiện;
ii) Giấy phép liên vận, giấy phép vận tải;
iii) Đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa cần có các giấy tờ về thủ tục hàng hóa;
iv) Đối với phương tiện vận chuyển hành khách cần có giấy phép vận chuyển hành khách;
v) Giấy chứng nhận kiểm định bảo vệ môi trường và an toàn kỹ thuật;
vi) Giấy bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với chủ phương tiện;
vii) Giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc các loại giấy tờ khác theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Thứ ba, đối với người đi trên phương tiện, người điều khiển phương tiện mà xuất cảnh, nhập cảnh phải có giấy tờ sau đây:
i) Các loại giấy tờ nêu tại mục 2. nêu trên;
ii) Đối với người điều khiển phương tiện thì cần phải có giấy phép điều khiển phương tiện;
iii) Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế về vận tải đường bộ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019;
– Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019);
– Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;