Việc miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản là chính sách của nhà nước nhằm thúc đẩy việc đầu tư của Việt Nam. Vậy quy định miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản được pháp luật quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản:
1. Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản:
Căn cứ khoản 2 Điều 19
1.1.1. Nhà nước cho thuê đất kể từ ngày 01/7/2014 trở đi:
Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất kể từ ngày 01/7/2014 trở đi theo Luật Đất đai năm 2013 thì căn cứ vào những vấn đề sau để cơ quan thuế phối hợp với những cơ quan có liên quan kiểm tra, xác định cụ thể về thời gian được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản và thực hiện ban hành Quyết định miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật, tối đa không quá 03 năm:
– Đơn đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản;
– Dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư;
– Tiến độ thực hiện dự án tại giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấy phép đầu tư hoặc đăng ký đầu tư.
1.1.2. Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/7/2014:
– Trường hợp dự án được Nhà nước cho thuê đất, đã nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo đúng quy định và cơ quan thuế đã ban hành thông báo tạm miễn tiền thuê đất trong khoảng thời gian xây dựng cơ bản theo các quy định tại điểm 3.2 mục 3 Phần IX của Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 trước ngày 01/7/2014, khi mà hoạt động xây dựng cơ bản kết thúc thì người thuê đất hoàn tất những thủ tục theo quy định tại Thông tư số
– Trường hợp dự án được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/7/2014 nhưng sau ngày 01/7/2014 mới thực hiện nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản thì căn cứ vào những vấn đề sau để cơ quan thuế phối hợp với những cơ quan có liên quan kiểm tra, xác định cụ thể thời gian được miễn tiền thuê đất trong khoảng thời gian xây dựng cơ bản nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày mà có Quyết định thuê đất hoặc thời điểm được bàn giao đất thực tế:
+ Đơn đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản;
+ Dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư;
+ Tiến độ thực hiện dự án tại giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấy phép đầu tư hoặc đăng ký đầu tư.
Trong trường hợp đã nộp tiền thuê đất trong khoảng thời gian được miễn tiền thuê đất thì sẽ được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp của những năm tiếp theo. Người mà được Nhà nước cho thuê đất phải làm thủ tục, nộp đủ hồ sơ để đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo đúng quy định trước ngày 30/6/2016, nếu quá thời hạn này mà không nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản thì sẽ chỉ được xét miễn tiền thuê đất cho thời gian còn lại (nếu có) tính từ thời điểm nộp hồ sơ theo quy định.
1.2. Miễn tiền thuê đất sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản:
Miễn tiền thuê đất sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản, cụ thể như sau:
– Ba năm đối với:
+ Dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư;
+ Cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường.
– Bảy năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
– Mười một năm đối với:
+ Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Dự án đầu tư thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư;
+ Dự án thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
– Mười lăm năm đối với:
+ Dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
– Việc miễn tiền thuê đất đối với dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng của khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao sẽ được Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình lên dựa trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, của cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Theo hướng dẫn một số nội dung về miễn, giảm tiền thuê đất tại Công văn số 7810/BTC-QLCS ngày 12/06/2015 thì miễn tiền thuê đất sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản (không bao gồm cả hoạt động khai thác khoáng sản) được hướng dẫn cụ thể như sau:
– Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/7/2014 mà trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc trong Giấy phép đầu tư có ghi cụ thể về mức miễn tiền thuê đất theo đúng quy định của pháp luật ngay tại thời điểm cấp nhưng chưa thực hiện thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất thì nay được hợp thức hóa cho phép những trường hợp này vẫn được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất theo đúng quy định tại Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, tại Giấy phép đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Người mà được Nhà nước cho thuê đất phải làm thủ tục và nộp đủ hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê để được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất trước ngày 30/6/2016; nếu quá thời hạn này mà không nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất thì sẽ chỉ được xét miễn tiền thuê đất cho thời khoảng gian miễn tiền thuê đất còn lại (nếu có) tính từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất theo quy định. Trong trường hợp đã nộp tiền thuê đất theo nội dung thông báo của cơ quan thuế trong khoảng thời gian được ưu đãi về tiền thuê đất theo quy định tại Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư thì số tiền đã được nộp sẽ trừ vào số tiền thuê đất phải nộp của những năm tiếp theo.
– Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/7/2014 mà trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc trong Giấy phép đầu tư không ghi mức miễn tiền thuê đất hoặc ghi nguyên tắc là được hưởng ưu đãi tiền thuê đất theo đúng quy định của pháp luật về đất đai thì trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/7/2014 mà không thuộc trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc cấp Giấy phép đầu tư nhưng thuộc đối tượng, đáp ứng đủ những điều kiện để được miễn tiền thuê đất theo đúng quy định pháp luật tại thời điểm được Nhà nước cho thuê đất nhưng chậm thực hiện thủ tục miễn tiền thuê đất thì được hợp thức hóa cho phép những trường hợp này vẫn được hưởng ưu đãi miễn tiền thuê đất theo quy định pháp luật ngay tại thời điểm được Nhà nước cho thuê đất.
2. Hồ sơ miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản:
Căn cứ Điều 59 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định hồ sơ miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản, bao gồm những giấy tờ sau:
– Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC ;
– Một trong các giấy tờ sau (trừ trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư):
+ Giấy chứng nhận đầu tư (bản sao);
+ Giấy phép đầu tư (bản sao);
+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (bản sao).
– Một trong các giấy tờ sau:
+ Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (bản sao);
+ Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư (bản sao)
+ Văn bản phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật (bản sao).
–Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
– Công văn 7810/BTC-QLCS 2015 hướng dẫn một số nội dung về miễn, giảm tiền thuê đất;
– Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế.