Nộp thuế điện tử là gì? Kê khai và nộp thuế điện tử tiếng Anh là gì? Nguyên tắc kê khai? Xác định ngày đã nộp thuế điện tử? Giao dịch điện tử?
Nộp thuế là nghĩa vụ của nhân dân với nhà nước. Thực hiện mang đến nguồn thu ngân sách chủ yếu và đảm bảo trong công tác chi ngân sách. Các hình thức nộp thuế được xác định đảm bảo hiệu quả thực hiện nghĩa vụ. Trong đó, có hình thức nộp thuế điện tử. Người dân có thể tiến hành theo trình tự các bước theo Cổng thông tin điện tử của Cơ quan thuế. Qua đó giúp thực hiện nộp thuế qua trung gian là các ngân hàng thương mại. Và đảm bảo số tiền đến cơ quan thuế đúng mục đích thực hiện.
Căn cứ pháp lý:
– Luật Quản lý thuế năm 2019.
Tổng đài Luật sư
Mục lục bài viết
1. Nộp thuế điện tử là gì?
Nộp thuế điện tử là dịch vụ được thực hiện trong hoạt động quản lý nhà nước. Gắn với các nhu cầu và nghĩa vụ phải nộp thuế của người dân. Thông qua hình thức nộp thuế điện tử, mang đến các tiện ích, hiệu quả và thuận lợi nhất định. Việc nộp thuế điện tử giúp người dân tiếp cận với trình tự, thủ tục giải quyết cho nghĩa vụ thuế của họ được tiến hành. Nhưng thông qua hình thức tiếp cận mới. Điều này phù hợp với thời đại công nghệ số, khi các lợi ích từ điện tử, internet mang đến cho con người quá nhiều tiện ích.
Hình thức này cho phép người nộp thuế tiến hành nộp tiền thuế vào ngân sách Nhà nước thông qua Cổng thông tin điện tử của Cơ quan thuế. Đảm bảo tiến hành nghĩa vụ như đối với hình thức thông thường. Nhưng lại được tiến hành trên nền tảng điện tử. Khi mà công nghệ và thiết bị điện tử đang có vai trò quan trọng, ứng dụng cao hiện nay.
Các đặc điểm:
Tiến hành nộp thuế với các thao tác theo hướng dẫn. Với các bước từ xác minh thông tin liên quan đến thực hiện nộp đúng giá trị thuế trong phần nghĩa vụ tương ứng. Kết quả việc nộp thuế sẽ được ngân hàng thương mại xác nhận ngay sau khi nộp. Để người thực hiện có được căn cứ chứng min nghĩa vụ. Cũng như là
Hiện nay, việc tiến hành nộp thuế thông qua hình thức này với trung gian là các ngân hàng thương mại. Tổng cục thuế đã phối hợp với hầu hết các ngân hàng để cung cấp dịch vụ Nộp thuế điện tử. Do đó mà người dân có thể tiếp cận dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng. Nên rất thuận tiện cho người nộp thuế.
2. Kê khai và nộp thuế điện tử tiếng Anh là gì?
Kê khai và nộp thuế điện tử tiếng Anh là Electronic tax declaration and payment.
3. Nguyên tắc kê khai:
Các nguyên tắc được xây dựng trên tính chất của nghĩa vụ phải được đảm bảo thực hiện. Do đó, với kê khai thuế, tính thuế, cần được thực hiện với đảm bảo các quy định theo Điều 42 Luật này. Điều 42. Nguyên tắc khai thuế, tính thuế
Thể hiện với các nguyên tắc chính như sau:
– Kê khai trung thực, chính xác, đầy đủ:
Việc kê khai vẫn thực hiện giống như hình thức thông thường với các yêu cầu, giấy tờ cần cung cấp. Trong đó:
+ Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế. Với các nội dung liên quan đến chủ thể thực hiện nghĩa vụ. Về các công việc được thực hiện để phát sinh thu nhập. Phải xác định đây là nghĩa vụ với nhà nước mà chủ thể phải đảm bảo tuân thủ. Thực hiện theo mẫu tờ khai do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
Đánh giá với sự chính xác, đầy đủ trong nội dung cung cấp. Từ đó giúp cơ quan thuế xác định được chủ thể đang thực hiện nghĩa vụ. Cũng như kiểm tra, đối chiếu, phân tích đối với nội dung cung cấp đó. Nhằm mang đến hiệu quả quản lý nhà nước. Đặc biệt là phản ánh, xác minh về tính chân thực của tờ khai được thực hiện.
+ Đồng thời nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. Để tiến hành đối chiếu trùng khớp về thu nhập. Cũng như để xác minh có nguồn thu khác chưa được kê khai hay không.
Trong đó, thể hiện với các nội dung về từng thu nhập. Các công việc thực hiện giúp họ kiếm ra thu nhập. Với các hình thức, công việc khác nhau có thể mang tính chất thường xuyên hoặc không. Và có các tài liệu kèm theo để chứng minh về mức thu nhập đó.
– Tự tính thuế:
Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp. Trong đó, cách thức tính hoàn toàn được hướng dẫn. Để xác định đối với giá trị của nghĩa vụ cần thực hiện. Đây là cách tính thuế phổ biến được sử dụng. Mang đến đặc điểm phản ánh sự tự giác của người có nghĩa vụ. Trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Các nguyên tắc đối với kê khai, nộp thuế khác quy định trong Điều 42. Thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ tài chính.
4. Xác định ngày đã nộp thuế điện tử:
Khi nộp bằng hình thức điện tử, người nộp không nhận được xác nhận có dấu đỏ của cơ quan thuế. Tuy nhiên, hoàn toàn có thể yên tâm khi nghĩa vụ đã được thực hiện. Chỉ cần họ thực hiện đúng trình tự các bước nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Cơ quan thuế.
Các nội dung xác định được quy định theo khoản 1 Điều 58 đối với hình thức nộp thuế điện tử. Trong đó:
“Điều 58. Xác định ngày đã nộp thuế
1. Trường hợp nộp tiền thuế không bằng tiền mặt, ngày đã nộp thuế là ngày Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, tổ chức dịch vụ trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc người nộp thay và được ghi nhận trên chứng từ nộp tiền thuế.”
Như vậy, trong trường hợp này là nộp trung gian qua các ngân hàng thương mại. Và cơ quan thuế đã liên kết để trung gian tiếp nhận các giá trị đóng thuế. Và các dấu hiệu xác định cho nghĩa vụ đã được thực hiện là:
– Tài khoản sử dụng để nộp thuế đã bị trừ tiền.
– Được ghi nhận trên chứng từ nộp tiền thuế. Xác định bằng nội dung thông báo, xác nhận bằng bản điện tử. Thay vì được nhận bản giấy như các nộp thuế thông thường.
Ở đây, có thể thấy việc nộp thuế được người có nghĩa vụ trực tiếp thực hiện. Hoặc sử dụng thông qua tài khoản của người nộp thay. Chỉ cần đảm bảo kê khai đúng các thông tin cá nhân của người nộp. Và xác nhận với thông tin đó, thì nghĩa vụ sẽ được tiến hành hiệu quả.
5. Giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế:
Các quy định đối với kê khai, nộp thuế bằng hình thức điện tự mang đến các giao dịch điện tử được thực hiện. Và quy định trong Điều 8 Luật này như sau: Điều 8. Giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Các quy định chung:
Đối tượng có liên quan: Người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân. Là các chủ thể thực hiện quyền, nghĩa vụ nhất định trong hoạt động của mình. Gắn với giải quyết hình thức nộp thuế điện tử. Khi đó:
– Những chủ thể này khi có đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế phải thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan quản lý thuế. Gắn với các thủ tục tiến hành như hướng dẫn trên Cổng thông tin điện tử của Cơ quan quản lý thuế. Nội dung thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về giao dịch điện tử. Mang đến môi trường để tiếp cận và thực hiện các nghĩa vụ.
Đối với người nộp thuế:
– Người nộp thuế lựa chọn một trong các hình thức nộp thuế được pháp luật cho phép. Và họ được quyền lựa chọn để đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện và hiệu quả nhất. Khi đã thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế thì không phải thực hiện phương thức giao dịch khác. Bởi các nghĩa vụ đã được tiến hành bằng hình thức, nội dung đảm bảo quy định rồi.
– Người nộp thuế phải thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý thuế trong nghĩa vụ thực hiện. Nội dung yêu cầu xác định trong thông báo, quyết định, văn bản điện tử được gửi đến người nộp thuế. Tương tự như đối với thông báo, quyết định, văn bản bằng giấy của cơ quan quản lý thuế. Từ đó hướng đến thực hiện hiệu quả các nghĩa vụ bằng hình thức mới này. Khi không có sự giúp đỡ của các cơ quan hướng dẫn triển khai thủ tục.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế:
– Cơ quan quản lý thuế thực hiện chức năng trong tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế. Gắn với các hoạt động nộp thuế đã được thực hiện.
Các kết quả này được trả bằng phương thức điện tử. Và phải xác nhận việc hoàn thành giao dịch điện tử của người nộp thuế. Tức là công nhận họ đã thực hiện các nghĩa vụ, và cơ quan thuế đã nhận được các khoản thuế đó. Bảo đảm quyền của người nộp thuế quy định tại Điều 16 của Luật này.
– Chứng từ điện tử nhằm xác nhận khi người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ. Khi sử dụng trong giao dịch điện tử phải được ký điện tử phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Mang đến giá trị pháp lý, cũng như đảm hình thức, nội dung theo quy định.
Đối với hoạt động của bên trung gian:
Là các ngân hàng thương mại hay tổ chức tín dụng theo quy định. Trong liên kết thực hiện tiếp nhận và trung gian chuyển nhận tiền thuế.
Cơ quan, tổ chức đã kết nối thông tin điện tử với cơ quan quản lý thuế thì phải sử dụng chứng từ điện tử trong quá trình thực hiện giao dịch với cơ quan quản lý thuế.
Sử dụng chứng từ điện tử do cơ quan quản lý thuế cung cấp để giải quyết các thủ tục hành chính cho người nộp thuế và không được yêu cầu người nộp thuế nộp chứng từ giấy.
Các quy định này đảm bảo trong hiệu quả thực hiện hoạt động tiếp nhận, giải quyết nộp thuế cho bên có nghĩa vụ. Và vì thực hiện bằng hình thức điện tử, nên các yêu cầu đưa ra phải đảm bảo quy định thống nhất với cơ quan thuế. Mang đến hiệu quả tiếp cận hình thức nộp thuế mới, phù hợp nhu cầu, thuận tiện cho người nộp thuế.