Quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài trong quá trình thực hiện đã thúc đẩy cho quá trình chi tiêu mua bán hàng hóa của người nước ngoài trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quy định này góp phần phát triển chính sách du lịch và góp phần quảng bá văn hóa dân tộc, từ đó thúc đẩy hội nhập quốc tế.
Mục lục bài viết
1. Quy định hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài:
Trên thực tế, sau quá trình thực hiện các chính sách về thuế, đã chứng minh chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng đối với người Việt Nam sinh sống trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói riêng và người nước ngoài nói chung, đặc biệt là người nước ngoài trong quá trình xuất nhập cảnh là phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phù hợp với các điều ước quốc tế mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên tham gia ký kết, hoạt động hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài đã ngày càng thúc đẩy người nước ngoài tăng chi tiêu mua hàng hóa trên lãnh thổ của Việt Nam, chính sách pháp luật này qua đó phát triển du lịch và xuất nhập khẩu hàng hóa, góp phần quảng bá văn hóa dân tộc Việt Nam, từ đó thúc đẩy hội nhập quốc tế đa phương và song phương, đồng thời còn góp phần hoàn thiện chính sách về thuế giá trị gia tăng. Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với người nước ngoài. Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư
– Người nước ngoài, người Việt Nam định cư trên lãnh thổ của nước ngoài, ngoại trừ các đối tượng được xác định là thành viên trong các tổ bay theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng, các đối tượng được xác định là thành viên trong các đoàn thủy thủ theo quy định của pháp luật về hàng hải mang hộ chiếu và bằng các loại giấy tờ xuất nhập cảnh do cơ quan nước ngoài cấp theo quy định của pháp luật nước ngoài, các loại giấy tờ này vẫn còn giá trị sử dụng, sau đó các đối tượng này đã sử dụng các loại giấy tờ đó để nhập cảnh và xuất cảnh trên lãnh thổ của Việt Nam, mua bán hàng hóa trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, và mang theo hàng hóa đó ra nước ngoài thông qua các cửa khẩu hoàn thuế;
– Các cơ quan hải quan, công chức hải quan, các cơ quan thuế, công chức thuế có liên quan trực tiếp đến quá trình thực hiện hoạt động hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài;
– Các doanh nghiệp lựa chọn bán hàng theo hình thức hoàn thuế giá trị gia tăng cho những đối tượng là người nước ngoài trong quá trình xuất cảnh, bao gồm doanh nghiệp, chi nhánh, cửa hàng của doanh nghiệp, đại lý bán hàng cho các doanh nghiệp, hay còn được gọi tắt là các doanh nghiệp bán hàng;
– Các ngân hàng thương mại được lựa chọn là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho những đối tượng được xác định là người nước ngoài;
– Các tổ chức, cá nhân khi thực hiện đầy đủ các công việc có liên quan trực tiếp đến hoạt động hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài.
Theo đó thì có thể nói, các đối tượng người nước ngoài trên đây sẽ được áp dụng quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng. Ngoại trừ các đối tượng trên đây thì sẽ không được áp dụng các quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng. Bên cạnh đó, quy trình hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài cơ bản sẽ được thực hiện theo các bước như sau:
– Người nước ngoài và các đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài theo như phân tích nêu trên khi có nhu cầu hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật đối với các loại hàng hóa trong quá trình xuất nhập cảnh sẽ mua hàng hóa tại các cửa hàng bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng, và được các cửa hàng hoàn thuế giá trị gia tăng xuất hóa đơn giá trị gia tăng kèm theo tờ khai hoàn thuế giá trị gia tăng. Trong đó, để có thể được xác định là cửa hàng có thẩm quyền bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng, thuế doanh nghiệp quản lý cửa hàng bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng đó sẽ phải gửi hồ sơ đến cơ quan thuế có thẩm quyền để thực hiện thủ tục công nhận là doanh nghiệp có quyền bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài, địa điểm bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài cũng cần phải được doanh nghiệp đó nêu rõ trong hồ sơ đề nghị công nhận trong quá trình gửi đến cơ quan thuế có thẩm quyền. Ngoài ra, các cửa hàng trong quá trình bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài hầu hết sẽ được xác định là các cửa hàng nằm trong khu vực nội địa, bên cạnh việc bán hàng hóa thông thường cho công dân Việt Nam trong nước thì sẽ có thêm hoạt động bán hàng có khả năng hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài;
– Khi người nước ngoài xuất cảnh theo quy định của pháp luật tại các cửa khẩu hoàn thuế thì sẽ mang theo các loại hàng hóa đã mua tại cửa hàng có thẩm quyền bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài có nhu cầu hoàn thuế sẽ thực hiện thủ tục xuất trình đầy đủ các hóa đơn giá trị gia tăng kèm theo tờ khai thuế giá trị gia tăng cho các cơ quan hải quan có thẩm quyền tại khu vực cửa khẩu, để các cơ quan hải quan tiến hành thủ tục kiểm tra và xác định số thuế giá trị gia tăng được hoàn theo quy định của pháp luật cho người nước ngoài đó. Trong trường hợp đó phải điều kiện để có thể được hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài là các loại hàng hóa mà người nước ngoài mua và mang theo phải chưa qua sử dụng, các loại hàng hóa còn nguyên đai nguyên kiện, hóa đơn giá trị Gia tăng kèm theo biên bản tờ khai hoàn thuế giá trị gia tăng phải được lập trong khoảng thời hạn tối đa là 30 ngày theo quy định của pháp luật tính đến ngày người nước ngoài đó thực hiện thủ tục xuất cảnh;
– Căn cứ xác nhận của các cơ quan hải quan trên hóa đơn giá trị gia tăng kèm theo các tờ khai hoàn thuế giá trị gia tăng, ngân hàng thương mại là đại lý hoàn thuế hoặc các văn phòng giao dịch đặt tại cửa khẩu quốc tế thực hiện thủ tục hoàn thuế cho người nước ngoài trong quá trình chuẩn bị xuất cảnh. Số tiền thuế giá trị gia tăng mà người nước ngoài sẽ được hoàn theo quy định của pháp luật hiện nay được xác định là 85% tổng số tiền thuế giá trị gia tăng tại các cửa hàng đáp ứng đầy đủ điều kiện hoàn thuế được lưu trên hóa đơn. Ngân hàng thương mại là đại lý hoàn thuế sẽ được vào chi phí dịch vụ hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài trong trường hợp này là 15% đối với tổng số tiền thuế giá trị gia tăng mà các cửa hàng đáp ứng đầy đủ điều kiện hoàn thuế được quy định trên hóa đơn.
2. Thời điểm hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài:
Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về thời điểm hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài. Căn cứ theo quy định tại Điều 17 của Thông tư 72/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh sau được sửa đổi tại Thông tư 92/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 72/2014/TT-BTC về hoàn thuế giá trị gia tăng), có quy định về thời điểm hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài trong quá trình xuất cảnh tại lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cụ thể như sau:
– Thời điểm hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài sẽ phải được thực hiện ngay khi người nước ngoài đó hoàn thành đầy đủ các thủ tục kiểm tra các hóa đơn và kiểm tra các tờ khai hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài tại quầy hoàn thuế của các ngân hàng thương mại có chức năng và vai trò làm đại lý hoàn thuế, trước giờ lên tàu bay, trước giờ lên tàu biển của chuyến bay hoặc chuyến tàu mà người nước ngoài đó thực hiện thủ tục xuất cảnh;
– Cơ quan hải quan, ngân hàng thương mại theo chức năng và nhiệm vụ của mình sẽ phải có trách nhiệm bố trí cán bộ phải có trách nhiệm bố trí công chức làm việc trong tất cả các ngày lễ phải ngày chủ nhật, ngoài giờ làm việc hành chính để có thể thực hiện thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài phù hợp với quy định tại Thông tư 72/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh sau được sửa đổi tại Thông tư 92/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 72/2014/TT-BTC về hoàn thuế giá trị gia tăng).
3. Hàng hóa được hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài:
Pháp luật hiện nay đã có những quy định về một số hàng hóa được hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài. Căn cứ theo quy định tại Điều 11 của Thông tư 72/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh sau được sửa đổi tại Thông tư 92/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 72/2014/TT-BTC về hoàn thuế giá trị gia tăng), thì các loại hàng hóa được hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài cần phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Hàng hóa được hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài phải là hàng hóa không thuộc danh mục hàng cấm xuất nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam, danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ công thương, hoặc các danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành tại các văn bản pháp luật hướng dẫn có liên quan;
– Hàng hóa được hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài không phải là những hàng hóa thuộc đối tượng cấm đưa lên tàu bay căn cứ theo quy định của luật hàng không dân dụng Việt Nam và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan;
– Hàng hóa được quyền hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài không phải là hàng hóa của các mặt hàng được hoàn thuế giá trị gia tăng của người nước ngoài đối với các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và các cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Hàng hóa mua tại doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng chưa qua sử dụng, còn nguyên đai nguyên kiện, có đầy đủ hóa đơn kèm theo tờ khai hoàn thuế giá trị gia tăng được lập trong khoảng thời gian tối đa 60 ngày, thời gian này sẽ được tính đến ngày người nước ngoài đó thực hiện thủ tục xuất cảnh;
– Trị giá hàng hóa được ghi trên hóa đơn và trị giá hàng hóa được ghi trên tờ khai hoàn thuế giá trị gia tăng mua tại một cửa hàng trong 01 ngày tối thiểu là từ 2.000.000 đồng trở lên, trong đó đã bao gồm cả cộng gộp vào hóa đơn mua hàng trong cùng 01 ngày tại 01 cửa hàng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 72/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh;
– Thông tư 92/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 72/2014/TT-BTC về hoàn thuế giá trị gia tăng;
– Văn bản hợp nhất Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm 2019.