Trên sổ đỏ sẽ ghi nhận những thông tin cơ bản có liên quan đến nhà đất và chủ sở hữu nhà đất đó. Hiện nay, pháp luật của nước ta không chỉ cho phép sổ đỏ chỉ được đứng tên một người mà nhiều người vẫn sẽ có thể đứng tên chung trên giấy tờ này. Vậy quy định đứng tên chung trên sổ đỏ? Tối đa bao nhiêu người?
Mục lục bài viết
1. Quy định đứng tên chung trên sổ đỏ:
“Sổ đỏ” là tên gọi thường nhật của người dân, theo quy định của pháp luật thì gọi sổ đỏ là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận về quyền sử dụng đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất.
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do chính Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước sẽ trao quyền sử dụng đất cho những người sử dụng đất theo đúng quy định của Luật Đất đai.
Tại khoản 2 Điều 98 của Luật Đất đai 2013 có quy định thửa đất mà có nhiều người chung quyền sử dụng đất, có nhiều người sở hữu chung nhà ở, các tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ phải ghi đầy đủ tên của những người mà có chung quyền sử dụng đất, những người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và phải cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trong trường hợp các chủ sử dụng, các chủ sở hữu có yêu cầu thì sẽ cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
Theo quy định này thì một thửa đất không chỉ có một cá nhân, một gia đình hay là một tổ chức có quyền sử dụng đất riêng đối với một thửa đất mà một thửa đất hoàn hoàn sẽ được nhiều cá nhân, nhiều hộ gia đình hay nhiều tổ chức đứng chung quyền sử dụng. Thửa đất mà có nhiều người chung quyền sử dụng đất thì trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ phải ghi đầy đủ tên của những người mà có chung quyền sử dụng đất và phải cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận.
2. Tối đa bao nhiêu người đứng tên chung trên sổ đỏ?
Như đã nói ở trên thì thửa đất mà có nhiều người chung quyền sử dụng đất, có nhiều người sở hữu chung nhà ở, các tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ phải ghi đầy đủ tên của những người mà có chung quyền sử dụng đất, những người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và phải cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trong trường hợp các chủ sử dụng, các chủ sở hữu có yêu cầu thì sẽ cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. Một thửa đất hoàn hoàn sẽ được nhiều cá nhân, nhiều hộ gia đình hay nhiều tổ chức đứng chung quyền sử dụng. Như vậy, quy định của pháp luật về đất đai không giới hạn số lượng cụ thể là phải tối đa bao nhiêu người được người đứng tên ở trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chỉ cần là người mà có chung quyền sử dụng hợp pháp về đất thì buộc phải ghi đầy đủ tất cả tên trong Giấy chứng nhận theo đúng quy định và dù có bao nhiêu người, hay danh sách có rất dài đi chăng nữa thì vẫn sẽ phải được liệt kê đầy đủ ở trên Giấy chứng nhận.
Tại Điều 167 Luật Đất đai 2013 có quy định về quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất, theo quy định này thì:
– Nhóm người sử dụng đất bao gồm có hộ gia đình, cá nhân thì sẽ có các quyền và nghĩa vụ giống như là quyền và nghĩa vụ đối với hộ gia đình, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật về Đất đai;
– Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất mà có các thành viên là tổ chức kinh tế thì sẽ có các quyền và nghĩa vụ giống như là đối với các quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo đúng quy định của pháp luật về Đất đai;
– Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà có quyền sử dụng đất mà được phân chia được theo phần cho mỗi một thành viên trong nhóm, nếu như từng thành viên của nhóm họ mà muốn thực hiện các quyền đối với phần quyền sử dụng đất của chính mình thì sẽ phải thực hiện thủ tục tách thửa theo đúng quy định của pháp luật (ví dụ phải đáp ứng được diện tích tối thiểu tách thửa mà từng tỉnh ban hành,…), làm thủ tục về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sẽ được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo đúng quy định của Luật Đất đai;
– Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất mà không phân chia được theo phần thì sẽ ủy quyền cho người đại diện để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
3. Cách ghi thông tin những người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất:
3.1. Đối với thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất:
Giấy chứng nhận sẽ được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi mà đã xác định được quyền sử dụng đất của từng người.
Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi các thông tin như sau:
– Các thông tin về người sử dụng đất:
+ Cá nhân trong nước thì sẽ ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó sẽ ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), ghi địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân chính là Giấy chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân thì sẽ ghi “Giấy khai sinh số…”
+ Hộ gia đình thì sẽ ghi “Hộ gia đình, gồm ông” (hoặc là “Hộ gia đình, gồm bà”), sau đó sẽ ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của các chủ hộ gia đình; ghi địa chỉ thường trú của từng hộ gia đình. Trường hợp mà chủ hộ gia đình là không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì sẽ ghi người đại diện là một thành viên khác của hộ gia đình mà có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đó. Dòng tiếp theo sẽ ghi “Cùng sử dụng đất” với … (ghi lần lượt về họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của các thành viên còn lại ở trong hộ gia đình mà có chung quyền sử dụng đất).”
+ Tổ chức trong nước thì sẽ ghi tên tổ chức; tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (chính là các giấy tờ về việc thành lập, công nhận tổ chức hoặc là giấy chứng nhận hoặc là giấy phép, về đầu tư, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật); địa chỉ của trụ sở chính của tổ chức;
– Sau khi ghi đầy đủ tên của những người cùng sử dụng đất thì sẽ ghi “Cùng sử dụng đất với… (ghi lần lượt những tên của những người còn lại mà có chung quyền sử dụng đất).
Lưu ý:
– Trường hợp là thửa đất mà có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà cùng sử dụng đất mà họ có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho một người đại diện (văn bản thoả thuận phải có công chứng hoặc chứng thực theo đúng quy định của pháp luật) thì Giấy chứng nhận sẽ được cấp cho người đại diện đó. Ở trên Giấy chứng nhận sẽ ghi thông tin của chính người đại diện theo quy định, dòng tiếp theo sẽ ghi “Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất gồm:… “(phần này sẽ ghi lần lượt tên của những người mà cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất).
– Trường hợp mà có nhiều người cùng sử dụng đất mà khi ghi trên trang 1 không hết thì ở dòng cuối của trang 1 sẽ ghi “và những người khác có tên ở điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận này”; và đồng thời tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận sẽ được ghi: “Những người khác mà cùng sử dụng đất gồm:… (phần này sẽ ghi lần lượt tên của những người mà cùng sử dụng đất)”.
3.2. Đối với thửa đất có nhiều người được thừa kế quyền sử dụng đất:
– Nếu như nhiều người cùng được hưởng thừa kế quyền sử dụng đất mà những người được hưởng thừa kế đã thoả thuận và thống nhất với nhau về việc chưa phân chia thừa kế vào thời điểm khai nhận di sản thừa kế đồng thời việc thoả thuận này được lập thành văn bản với nội dung là chưa phân chia thừa kế và đã đề nghị cấp một Giấy chứng nhận cho chính người đại diện đối với lại toàn bộ diện tích đất để thừa kế thì sẽ cấp một Giấy chứng nhận cho chính người đại diện đó. Lưu ý rằng
– Trên Giấy chứng nhận phải ghi thông tin của người đại diện, sau đó sẽ ghi “Là người đại diện của những người mà được thừa kế gồm:… (phần này sẽ ghi lần lượt tên của những người mà được thừa kế quyền sử dụng đất).
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai 2013;
–
–