Phân bổ mã, số viễn thông thuộc quyền quản lý của cơ quan nhà nước về viễn thông. Vậy, quy định của pháp luật về việc phân bổ mã, số viễn thông như thế nào? Hồ sơ, thủ tục phân bổ mã, số viễn thông gồm những gì?
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định của pháp luật về việc phân bổ mã, số viễn thông:
- 2 2. Phân bổ số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất:
- 3 3. Phân bổ số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh:
- 4 4. Phân bổ mã mạng và số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là người:
- 5 5. Phân bổ mã mạng và số thuê bao di động M2M:
1. Quy định của pháp luật về việc phân bổ mã, số viễn thông:
Phân bổ mã, số viễn thông là việc cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông cấp quyền sử dụng mã, số cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy hoạch, quy định quản lý và sử dụng kho số. Việc phân bổ mã, số viễn thông phải được thực hiện theo đúng quy định:
1.1. Hồ sơ phân bổ mã, số viễn thông:
– Cá nhân, tổ chức chuẩn bị đơn đề nghị phân bổ mã, số theo mẫu sẵn. Mẫu đơn này được ghi nhận tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư
– Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp thì yêu cầu thêm một bản sao giấy phép khác nhau:
+ Chuẩn bị bản sao giấy phép viễn thông ( giấy này sử dụng đối với doanh nghiệp viễn thông);
+ Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư (đối với các doanh nghiệp khác);
+ Bản sao có chứng thực quyết định thành lập (đối với cơ quan, tổ chức không phải doanh nghiệp) trong trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu chính;
+ Bản sao giấy phép viễn thông (đối với doanh nghiệp viễn thông); bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư (đối với các doanh nghiệp khác);
+ Bản sao quyết định thành lập (đối với cơ quan, tổ chức không phải doanh nghiệp) cùng với đó là bản gốc các giấy tờ trên để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục Viễn thông.
1.2. Về thủ tục phân bổ mã, số cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:
Căn cứ quy định tại Điều 7 Thủ tục phân bổ mã số được quy định trong Thông tư 25/2015/TT-BTTTT về quản lý và sử dụng kho số viễn thông sửa đổi, bổ sung Thông tư 30/2021/TT-BTTTT được hướng dẫn như sau:
* Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp lập 01 bộ hồ sơ phân bổ mã, số theo hướng dẫn của mục 1.1 bài viết này;
Việc gửi hồ sơ có thể đem nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Viễn thông.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ về việc phân bổ mã, số viễn thông thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Cục Viễn thông tiến hành kiểm tra hồ sơ và đưa ra quyết định phân bố mã, số.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, không đồng ý việc phân bổ mã, số viễn thông thì Cục Viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
Bước 3: Nhận kết quả:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể nhận kết quả xử lý hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc qua đường bưu chính.
2. Phân bổ số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất:
Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 25/2015/TT-BTTTT về quản lý và sử dụng kho số viễn thông sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 30/2021/TT-BTTTT như sau:
– Tiêu chí phân bổ:
+ Số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất được phân bổ cho doanh nghiệp bắt buộc phải có giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng loại mạng cố định mặt đất, đồng thời đảm bảo giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ cố định mặt đất;
+ Yêu cầu về việc phân bổ mã, số viễn thông lần thứ hai trở đi thì tỷ lệ số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất đang hoạt động của doanh nghiệp trên tổng số số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất đã được phân bổ (tính theo từng vùng đánh số) đạt tối thiểu 70% ( những doanh nghiệp đang sử dụng số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất được tổng hợp từ báo cáo định kỳ của doanh nghiệp gửi Cục Viễn thông tại kỳ báo cáo liền kề trước thời điểm đề nghị phân bổ).
– Cách thức phân bổ: số thuê theo khối 1.000 số, 10.000 số, 100.000 số là những thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất. Số lượng tối thiểu là 1.000 số và tối đa là 100.000 số cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho lần phân bổ đầu tiên cũng như các lần phân bổ tiếp theo) đối với mỗi vùng đánh số.
3. Phân bổ số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh:
Theo điều 9 Thông tư 25/2015/TT-BTTTT về quản lý và sử dụng kho số viễn thông sửa đổi bổ sung bởi khoản 4, Điều 1 Thông tư 30/2021/TT-BTTTT Quy định về Phân bổ số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh:
– Tiêu chí phân bổ:
+ Doanh nghiệp cần chuẩn bị giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng loại mạng cố định vệ tinh và chuẩn bị thêm giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ cố định vệ tinh để có thể được phân bổ số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh;
+ Tỷ lệ số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh đang hoạt động của doanh nghiệp trên tổng số số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh đã được phân bổ cần đạt tối thiểu 70% đối với lần phân bổ thứ hai trở đi (số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh đang hoạt động của doanh nghiệp được tổng hợp từ báo cáo định kỳ của doanh nghiệp gửi Cục Viễn thông tại kỳ báo cáo liền kề trước thời điểm đề nghị phân bổ).
– Cách thức phân bổ: Số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh được phân bổ theo khối 10.000 số, 100.000 số. Số lượng tối thiểu là 10.000 số và tối đa là 100.000 số cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho lần phân bổ đầu tiên cũng như các lần phân bổ tiếp theo).
4. Phân bổ mã mạng và số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là người:
Theo điều 10 Thông tư 25/2015/TT-BTTTT về quản lý và sử dụng kho số viễn thông sửa đổi bổ sung bởi khoản 5, Điều 1 Thông tư 30/2021/TT-BTTTT về việc Phân bổ mã mạng và số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là người được ghi nhận như sau:
– Tiêu chí phân bổ:
+ Mã mạng và số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là người được phân bổ cho doanh nghiệp có giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng loại mạng di động mặt đất và giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ thông tin di động mặt đất;
+ Tỷ lệ số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là người có phát sinh lưu lượng trên tổng số số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là người đã được phân bổ đạt tối thiểu 70% đối với lần phân bổ thứ hai trở đi (số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là người có phát sinh lưu lượng được tổng hợp từ báo cáo định kỳ của doanh nghiệp gửi Cục Viễn thông tại kỳ báo cáo liền kề trước thời điểm đề nghị phân bổ).
– Cách thức phân bổ:
+ Mã mạng viễn thông di động mặt đất dùng cho phương thức giao tiếp giữa người với người (Human to Human – H2H) được phân bổ theo từng mã cho mỗi lần phân bổ;
Số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là người được phân bổ theo khối 10.000 số, 100.000 số, 1.000.000 số. Số lượng tối thiểu là 10.000 số và tối đa là 1.000.000 số cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo).
5. Phân bổ mã mạng và số thuê bao di động M2M:
Theo Điều 11 Thông tư 25/2015/TT-BTTTT về quản lý và sử dụng kho số viễn thông sửa đổi bổ sung bởi khoản 6, Điều 1 Thông tư 30/2021/TT-BTTTT về Phân bổ mã mạng và số thuê bao di động M2M như sau:
– Tiêu chí phân bổ:
+ Mã mạng và số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là thiết bị được phân bổ cho doanh nghiệp khi có giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng loại mạng di động mặt đất và giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ thông tin di động mặt đất;
+ Tỷ lệ số thuê bao di động M2M có phát sinh lưu lượng trên tổng số số thuê bao di động M2M đã được phân bổ đạt tối thiểu 70% đối với lần phân bổ thứ hai trở đi (số thuê bao di động M2M có phát sinh lưu lượng được tổng hợp từ báo cáo định kỳ của doanh nghiệp gửi Cục Viễn thông tại kỳ báo cáo liền kề trước thời điểm đề nghị phân bổ).
– Cách thức phân bổ:
+ Mã mạng viễn thông di động mặt đất dùng cho phương thức giao tiếp giữa các thiết bị (Machine to Machine – M2M) được phân bổ theo từng mã cho mỗi lần phân bổ;
+ Số thuê bao di động M2M được phân bổ theo khối 10.000 số, 100.000 số, 1.000.000 số. Số lượng tối thiểu là 10.000 số và mức tối đa cho mỗi lần phân bổ là 1.000.000 số (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo).
Các văn bản pháp luật được sử dụng:
Thông tư số 30/2021/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2015/TT-BTTTT ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng kho số viễn thông.