Hiện nay, nhà nước ta đã và đang thực hiện chính sách phổ cập giáo dục đến mọi cấp học. Do đó việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất giáo dục là điều tất yếu để phục vụ cho mục đích cao cả trên. Vậy pháp luật hiện hành quy định chuyển mục đích sử dụng đất sang đất giáo dục như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thế nào là đất giáo dục?
Đất giáo dục được hiểu là loại đát được sử dụng vào mục đích xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo. Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 thì đất giáo dục là một loại đất phi nông nghiệp, là loại đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác.
Đất giáo dục được sử dụng để xây các công trình: trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở- trung học phổ thông và các cơ sở giáo dục và đào tạo khác.
Bên cạnh việc sử dụng đất giáo dụng vào việc xây dựng trường học thì phần đất này cong có thể sử dụng để làm ký túc xá cho học sinh, sinh viên hoặc làm bãi đỗ xe, khu nhà chức năng khác thuộc phạm vi, cơ sở giáo dục và đào tạo.
2. Quy định chuyển mục đích sử dụng đất sang đất giáo dục:
2.1. Quy định về loại đất được phép chuyển đổi sang đất giáo dục:
Pháp luật hiện hành không quy định bắt buộc phải chuyển đổi từ mục đích sử dụng cụ thể này sang mục đích sử dụng cụ thể khác mà chỉ quy định các trường hợp khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà chỉ phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai và trường hợp phải có sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Theo như phân tích tại mục 1 của bài viết này thì đất giáo dục là loại đất phi nông nghiệp được sử dụng vào việc xây dựng công trình sự nghiệp. Do đó, những trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất giáo dục bao gồm:
– Chuyển đổi mục đích sử dụng đất không phải xin cấp phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất nhưng phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai: Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp theo quy định khoản 2 Điều 5 Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT;
– Chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: Chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013.
Như vậy người sử dụng đất khi có nhu cầu có thể chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất giáo dục khi thuộc một trong hai trường hợp trên. Tuy nhiên, đối với trường hợp phải có sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì việc được phép chuyển đổi hay không còn do cơ quan Nhà nước căn cứ vào quy hoạch cũng như kế hoạch sử dụng đất hàng năm của địa phương có phù hợp với việc chuyển đổi hay không.
2.2. Cơ quan Nhà nước nào có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất giáo dục?
Để có thể xác định được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất giáo dục thì sẽ xác định theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai năm 2013. Cụ thể cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất giáo dục là:
– Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với tổ chức nếu đất muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất đang thuộc quyền sở hữu của tổ chức;
– Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân đối với đất có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất thuộc sở hữu của cá nhân hay hộ gia đình. Tuy nhiên, trong trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp với cho hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.
Như vậy, Uỷ ban dân dân cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện là hai cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép người sử dụng đất được chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất giáo dục.
3. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất sang đất giáo dục:
3.1. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất sang đất giáo dục trong trường hợp không phải xin cấp phép:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu đăng ký biến động đất đai:
Hồ sơ đăng ký biến động đất đai bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
– Đơn đăng ký biến động đất đai thực hiện theo Mẫu số 09/ĐK, được ban hành kèm theo Thông tư số
Lưu ý: khi kế khai thông tin trong Đơn đăng ký biến động đất đai thì người sử dụng đất phải ghi rõ mục đích sử dụng đất ban đầu được ghi nhận trên chứng thư pháp lý trước kia và thông tin về mục đích sử dụng đất sau khi thay đổi (thay đổi sang đất giáo dục).
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ cũ) hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ hồng hiện nay).
Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
Sau khi chuẩn bị hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ tài liệu trên thì người sử dụng đất sẽ nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai tại Văn phòng đăng ký biến động đất đai, chi nhanh văn phòng đăng ký biến động đất đai hoặc nộp tại Uỷ ban nhân dẫn cấp xã/ phường nếu có nhu cầu.
Bên cạnh đó, ngoài việc nộp hồ sơ trực tiếp tại văn phòng đăng ký biến đồng đất đai thì người có yêu cầu có thể thực hiện thủ tục hành chính về đất đai bằng hình thức online tại Cổng dịch vụ công.
Bước 3: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết hồ sơ yêu cầu:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Nếu chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì cán bộ đó phải có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ, đúng quy định thì viết giấy biên nhận, hẹn ngày trả kết quả.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ thì văn phòng/ chi nhánh văn phòng đăng ký biến động đất đai cần thực hiện những hoạt động sau:
– Xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết;
– Xác nhận vào Đơn đăng ký;
– Xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận;
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Trả kết quả giải quyết hồ sơ:
Sau khi thực hiện giải quyết hồ sơ xong thì Văn phòng đăng ký biến động đất đai sẽ trả kết quả là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ghi rõ mục đích sử dụng đất mới theo yêu cầu của người sử dụng đất. Hoặc trong trường hợp người yêu cầu nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường thì Văn phòng đăng ký biến động đất đai sẽ chuyển hồ sơ về Uỷ ban để giao lại cho người sử dụng đất.
3.2. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất sang đất giáo dục trong trường hợp phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất:
Hồ sơ xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
– Đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất được thực hiện theo mẫu số 01, được ban hành kèm theo Thông tư số
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp.
Bước 2: Nộp hồ sơ tới cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
Sau khi chuẩn bị hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ, tài liệu đã nêu trên thì người sử dụng đất sẽ nộp hồ sơ xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm sang mục đích khác mà mình mong muốn đến cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Điều 59 Luật Đất đai năm 2013, bao gồm: Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Bước 3: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý hồ sơ yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất:
Cơ quan tài nguyên và môi trường thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền đã nêu tại mục 3.2 sẽ có trách nhiệm tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ. Cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn người yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ nếu hồ sơ chưa bảo đảm tính hợp lệ và đầy đủ. Nếu hồ sơ đã hợp lệ thì cán bộ sẽ tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cho người yêu cầu.
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành các hoạt động thẩm định và trả kết quả cho người có yêu cầu. Kết quả nhận được là quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm gửi đến người sử dụng đất có yêu cầu.
Bước 4: Người sử dụng đất làm thủ tục đăng ký biến động đất đai theo đúng mục đích đã chuyển đổi:
Bước 4 sẽ thực hiện theo trình tự, thủ tục đã được nêu tại mục 3.1 của bài viết này.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai năm 2013;
–
– Nghị định số 10/2023/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 03/4/2023 Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
– Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành ngày 30/6/2021 Sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.