Quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên doanh nghiệp nhà nước? Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên?
Doanh nghiệp nhà nước là một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến mà chúng ta thường thấy hiện nay. Doanh nghiệp nhà nước do nhà nước nắm giữ một phần hoặc toàn bộ vốn góp. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức theo các mô hình khác nhau, trong đó có mô hình có Hội đồng thành viên. Theo quy định của
Cơ sở pháp lý:
– Luật Doanh nghiệp 2021.
1. Quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên doanh nghiệp nhà nước?
Chủ tịch công ty được quy định tại Điều 99 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
– Chủ thể bổ nhiệm Chủ tịch công ty: do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.
– Nhiệm kỳ của chủ tịch: Chủ tịch công ty có nhiệm kỳ không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại vào nhiệm kỳ tiếp theo.
Theo đó thì một cá nhân được bổ nhiệm không quá hai nhiệm kỳ, trừ trường hợp người được bổ nhiệm đã có trên 15 năm làm việc liên tục tại công ty đó trước khi được bổ nhiệm lần đầu thì sẽ được bổ nhiệm trên hai nhiệm kỳ làm việc.
Về tiêu chuẩn, điều kiện và các trường hợp miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch công ty được thực hiện theo quy định tại Điều 93 và Điều 94 của Luật doanh nghiệp 2020, khi chủ tịch đáp ứng được các tiêu chuẩn và điều kiện này thì sẽ được bổ nhiệm, nếu vi phạm các quy định của pháp luật thì sẽ bị cách chức theo quy định của pháp luật.
– Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 thì Chủ tịch công ty sẽ phải thực hiện quyền, nghĩa vụ của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại công ty theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp nhằm điều hành công ty; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm khác theo quy định tại Điều 92 và Điều 97 của Luật doanh nghiệp 2020.
– Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 thì tiền lương, phụ cấp, thù lao của Chủ tịch công ty được tính vào chi phí quản lý công ty.
– Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 thì Chủ tịch công ty sử dụng bộ máy quản lý, điều hành, bộ phận giúp việc của công ty để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Trong các trường hợp cần thiết, Chủ tịch công ty tổ chức lấy ý kiến chuyên gia tư vấn trong nước và nước ngoài trước khi quyết định vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty để có được ý kiến của chuyên gia tư vấn nhằm điều hành công ty tốt nhất. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được quy định tại quy chế quản lý tài chính của công ty.
– Quyết định thuộc thẩm quyền của chủ tịch công ty phải được lập thành văn bản, ký tên với chức danh Chủ tịch công ty bao gồm cả trường hợp Chủ tịch công ty kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để đảm bảo một quyết định có hiệu lực theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.
– Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 thì Quyết định của Chủ tịch công ty có hiệu lực kể từ ngày ký hoặc từ ngày có hiệu lực ghi trong quyết định, trừ trường hợp phải được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận. Những chủ thể liên quan đến quyết định của chủ tịch công ty có trách nhiệm phải thực hiện đúng nhiệm vụ trong quyết định của chủ tịch công ty.
– Trường hợp Chủ tịch công ty xuất cảnh khỏi Việt Nam trên 30 ngày mà cần phải ra quyết định để quyết định các công việc trong công ty thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện một số quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch công ty. Theo quy định thì việc ủy quyền cho người khác ra quyết định phải được thông báo kịp thời bằng văn bản đến cơ quan đại diện chủ sở hữu. Trường hợp ủy quyền khác thực hiện theo quy định tại quy chế quản lý nội bộ của công ty. Quyết định được người ủy quyền ra quyết định sẽ có hiệu lực như quyết định của chủ tịch công ty.
Như vậy, qua phân tích ở trên có thể thấy, chủ tịch công ty có các trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật để điều hành công ty. Chủ tịch công ty phải đáp ứng các điều kiện về tiêu chuẩn mới được bổ nhiệm. Trong quá trình đảm nhiệm chức vụ thì chủ tịch công ty phải thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình để đảm bảo điều hành công ty đúng theo quy định của Luật doanh nghiệp. Nếu trong quá trình đảm nhiệm chức vụ này mà chủ tịch công ty vi phạm các quy định của pháp luật hoặc vi phạm các quy định của công ty thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về trách nhiệm có liên quan đồng thời có thể bị cách chức theo quy định pháp luật.
2. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên?
Trách nhiệm của Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên được quy định tại Điều 97 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
– Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 thì Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên trong quá trình đảm nhiệm chức vụ của mình phải tuân thủ Điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty và quy định của pháp luật trong quá trình đảm nhiệm chức vụ của mình.
– Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên trong quá trình đảm nhiệm chức vụ của mình trong công ty cần phải thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm tối đa lợi ích hợp pháp của công ty và Nhà nước trong quá trình quản lý doanh nghiệp.
– Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 thì Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên bắt buộc phải trung thành với lợi ích của công ty và Nhà nước trong quá trình đảm nhiệm chức vụ; bên cạnh đó thì Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên không lạm dụng địa vị, chức vụ của mình và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác, nếu Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên vi phạm các quy định này thì ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật mà còn có thể bị miễn nhiệm chức vụ đang đảm nhiệm.
– Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 cũng như quy định của doanh nghiệp nhà nước thì Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên có trách nhiệm thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối và doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối. Đối với việc Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên ra thông báo thì thông báo này được tập hợp và lưu giữ tại trụ sở chính của công ty nhằm lưu trữ các thông báo của công ty.
– Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên phải hành nghị quyết Hội đồng thành viên sau khi đã ban hành nghị quyết Hội đồng thành viên để đảm bảo nghị quyết này được thi hành đúng theo quy định của công ty cũng như theo quy định của pháp luật.
– Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên chịu trách nhiệm cá nhân khi thực hiện các hành vi sau đây:
+ Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên không được lợi dụng danh nghĩa công ty thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hì sẽ phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với các hành vi của mình.
+ Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác thì sẽ phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với các hành vi của mình.
+ Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn khi nguy cơ rủi ro tài chính có thể xảy ra đối với công ty và phải chịu trách nhiệm cá nhân khi thực hiện các hành vi này.
Trong quá trình hoạt động của mình nếu trường hợp thành viên Hội đồng thành viên phát hiện có thành viên Hội đồng thành viên khác có hành vi vi phạm trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao thì có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với cơ quan đại diện chủ sở hữu; yêu cầu thành viên vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả nhằm đảm bảo cho Hội đồng thành viên không bị ảnh hưởng bởi những hành vi vi phạm pháp luật.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về nội dung Chủ tịch hội đồng thành viên của doanh nghiệp nhà nước, tiêu chuẩn và điều kiện để trở thành chủ tịch hội đồng thành viên của doanh nghiệp nhà nước cũng như các nội dung liên quan khác.