Sĩ quan quân đội là đối tượng nòng cốt của lực lượng quân đội nhân dân Việt Nam. Và Nhà nước sẽ có các chính sách ưu đãi đối với chính sách nhà ở, cấp nhà đất cho sĩ quan quân đội.
Mục lục bài viết
1. Thế nào là sĩ quan quân đội?
Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam được định nghĩa theo quy định tại Điều 1
– Đối tượng sĩ quan quân đội Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Lĩnh vực hoạt động trong quân sự, có các quân hàm từ cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng do Nhà nước phong.
– Tất cả các yếu tố về quân phục, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng nhận sĩ quan do Chính phủ quy định.
Sĩ quan gánh vác một trách nhiệm cao cả, đó là lực lượng nòng cốt của quân đội nhân dân Việt Nam. Đồng thời, sĩ quan có vai trò chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội, thực hiện các nhiệm vụ chính yếu như là các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy hay quản lý hoặc trực tiếp thực hiện những nhiệm vụ khác nhằm mục đích để bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành tất cả những nhiệm vụ được giao.
2. Quy định chính sách nhà ở, cấp đất cho sĩ quan quân đội:
2.1. Chính sách nhà ở công vụ:
Bộ quốc phòng ban hành Thông tư số 68/2017/TT-BQP quy định và hướng dẫn quản lý sử dụng, nhà ở công vụ trong bộ quốc phòng, trong đó có đối tượng được áp dụng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hay đối tượng là công nhân, viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ được điều động, luân chuyển trên cơ sở là yêu cầu của những người làm việc trong các tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý.
Nhà ở công vụ ở đây được hiểu là các kiểu căn hộ khép kín, với mục đích để bố trí cho các cán bộ, nhân viên thuê ở trong thời gian đảm nhiệm công tác nếu như đáp ứng đủ điều kiện được hưởng quyền lợi. Đây là tài sản thuộc quyền sở hữu Nhà nước và do Bộ Quốc phòng đứng lên đại diện quản lý và sử dụng.
* Điều kiện để sĩ quan quân đội được thuê nhà ở công vụ:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 68/2017/TT-BQP, để được thuê nhà ở công vụ thì sĩ quan quân đội phải đáo ứng các điều kiện sau:
– Có quyết định điều động, luân chuyển công tác của cấp có thẩm quyền.
– Có nhu cầu thuê nhà ở công vụ.
– Nằm trong đối tượng chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và tại nơi đến công tác chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 15 m2 sàn/người.
– Sĩ quan quân đội phải không thuộc diện bắt buộc ở trong doanh trại của quân đội theo quy định của pháp luật.
* Các tiêu chuẩn được thuê sử dụng nhà ở công vụ:
– Bố trí cho ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương đảng: biệt thự loại A.
– Bố trí cho cán bộ có quân hàm Đại tướng: biệt thự loại B.
– Bố trí cho đối tượng là cán bộ có quân hàm Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: nhà liền kề loại C hoặc căn hộ chung cư loại 1.
– Bố trí cho cán bộ có quân hàm Trung tướng, Thiếu tướng; Phó Đô đốc, Chuẩn Đô đốc Hải quân và tương đương: nhà liền kề loại D hoặc căn hộ chung cư loại 2.
– Bố trí cho cán bộ có quân hàm Đại tá, Thượng tá, Trung tá và tương đương: căn hộ chung cư loại 3 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 1 tại khu vực nông thôn.
– Bố trí cho đối tượng là cán có quân hàm Thiếu tá, Đại úy và tương đương: căn hộ chung cư loại 4 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 2 tại khu vực nông thôn.
– Các đối tượng còn lại: căn hộ chung cư loại 5 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 3, 4 tại khu vực nông thôn.
2.2. Chính sách nhà ở xã hội:
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 49
Do đó, sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội nếu đáp ứng đủ các điều kiện. Và hình thức được hỗ trợ nhà ở xã hội gồm cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội.
Cụ thể điều kiện để sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam hưởng chính sách nhà ở xã hội bao gồm:
– Tại nơi sinh sống, học tập sĩ quan quân đội chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức.
– Sĩ quan quân đội có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng về diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực.
– Thực hiện đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội. Nếu như không đăng ký thường trú sẽ phải có đăng ký tạm trú tạm vắng tại tỉnh, thành phố nơi có nhà ở xã hội từ một năm trở lên.
– Nằm trong đối tượng không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên căn cứ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
– Đối tượng nằm trong diện hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Khoản 17 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi
Và đối với trường hợp do mình triển khai thực hiện phù hợp với đặc thù của lực lượng vũ trang, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an sẽ có quy định cụ thể và chi tiết các tiêu chí xét duyệt điều kiện cũng như đối tượng các trường hợp mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án xây dựng nhà ở xã hội. Sau đó, có ý kiến gửi lên Bộ Xây dựng để xin ý kiến thống nhất bằng văn bản trước khi ban hành. Bộ xây dựng sẽ có trách nhiệm trả lời về nội dung xin ý kiến đó trong thời hạn là 15 ngày.
3. Cơ sở chứng minh sĩ quan thuộc đối tượng đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
Theo quy định tại Điều 22
– Đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn nếu như sĩ quan chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
– Các tài liệu, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú (giấy xác nhận đăng ký hộ khẩu thường trú, giấy đăng ký tạm trú):
+ Bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương đối với trường hợp sĩ quan đăng ký xin mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội.
+ Nếu đăng ký tạm trú thì cần có giấy xác nhận đăng ký tạm trú.
– Giấy xác nhận về đối tượng của sĩ quan do cơ quan nơi đang làm việc về đối tượng.
– Các tài liệu chứng minh về điều kiện nhà ở như: văn bản xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở, đất ở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999.
Thông tư số 68/2017/TT-BQP quy định và hướng dẫn quản lý sử dụng, nhà ở công vụ trong bộ quốc phòng.