Giám đốc, Tổng giám đốc là chức danh không thể thiếu và có vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, đặc biệt là công ty cổ phần. Vậy quy định bổ nhiệm Giám đốc, Tổng giám đốc công ty cổ phần như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Ai có quyền thuê, bổ nhiệm Giám đốc, Tổng giám đốc công ty cổ phần?
- 2 2. Quy trình bổ nhiệm giám đốc, tổng giám đốc công ty cổ phần:
- 3 3. Tiêu chí trở thành giám đốc, Tổng giám đốc công ty cổ phần:
- 4 4. Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc, Tổng giám đốc của công ty cổ phần:
- 5 5. Thù lao, tiền lương và lợi ích của Giám đốc, Tổng giám đốc công ty cổ phần:
1. Ai có quyền thuê, bổ nhiệm Giám đốc, Tổng giám đốc công ty cổ phần?
Căn cứ theo quy định của Khoản 1, Khoản 2 Điều 162
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao.
Nhiệm kỳ làm việc của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc theo nhiệm kỳ quy định tại Điều lệ công ty, một nhiệm kỳ không dài quá 05 năm. Tuy nhiên, có thể được bổ nhiệm lại Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với số nhiệm kỳ không giới hạn tùy theo Hộ đồng quản trị của công ty cổ phần.
2. Quy trình bổ nhiệm giám đốc, tổng giám đốc công ty cổ phần:
– Bước 1. Lựa chọn Giám đốc, Tổng giám đốc
Căn cứ Khoản 1 Điều 162
Thứ nhất: lựa chọn một trong các thành viên từ Hội đồng quản trị;
Thứ hai: thuê nhân sự bên ngoài và ký
Người được chọn dự kiến là Giám đốc, Tổng giám đốc phải đảm bảo các điều kiện, yêu cầu phù hợp về năng lực chuyên môn và năng lực hành vi và không thuộc trường hợp cấm của pháp luật.
– Bước 2. Bổ nhiệm Giám đốc thông qua cuộc họp Hội đồng quản trị
Thông qua hình thức biểu quyết trực tiếp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định, Hội đồng quản trị tổ chức họp và thông qua việc bổ nhiệm Giám đốc.
Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có thể kiêm Giám đốc công ty trừ trường hợp Điều lệ công ty, pháp luật về chứng khoán không có quy định khác.
Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty;
Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
– Bước 3. Thông qua nghị quyết của Hội đồng quản trị
Những vấn đề được bàn bạc và thông qua của các thành viên trong Hội đồng quản trị được thể hiện thông qua Nghị quyết của Hội đồng quản trị, trong văn bản đó có việc bổ nhiệm Giám đốc. Nghị quyết sẽ được thông qua khi đa số thành viên ( > 50%) tán thành, trừ trường hợp Điều lệ có quy định tỷ lệ khác cao hơn.
– Bước 4. Làm thủ tục đăng ký doanh nghiệp hoặc thay đổi người đại diện theo pháp luật
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi, công ty cần phải thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp hoặc thủ tục đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật cơ quan đăng ký kinh doanh sau khi thực hiện bổ nhiệm với Giám đốc hay Tổng giám đốc công ty. Cụ thể công ty thông báo bằng văn bản tới Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính để nộp hồ sơ.
Trong hồ sơ thì doanh nghiệp cần nộp kèm biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng quản trị để chứng minh việc thay đổi Giám đốc đã được công ty ghi nhận, đối với trường hợp thuê Giám đốc thì không cần nộp
3. Tiêu chí trở thành giám đốc, Tổng giám đốc công ty cổ phần:
Để trở thành Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty cổ phần thì cá nhân phải đáp ứng được các điều kiện theo Khoản 5 Điều 162 và Khoản 2 Điều 17
– Cá nhân phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 17
– Cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
– Cá nhân là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý tại doanh nghiệp nhà nước hoặc quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
– Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước năm giữ 100% vốn điều lệ, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
– Người chưa thành niên; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
– Cá nhân phải là người có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty, hoặc đáp ứng yêu cầu về trình độ theo Điều lệ công ty có quy định khác.
Theo quy định của Khoản 5 Điều 162 Luật Doanh nghiệp 2020, việc bổ nhiệm Giám đốc, Tổng giám đốc đối với công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước có 100% vốn điều lệ và công ty con của doanh nghiệp nhà nước thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
+ Không thuộc đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của
+ Không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ;
+ Cá nhân phải đáp ứng được trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty.
4. Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc, Tổng giám đốc của công ty cổ phần:
Theo Khoản 3 Điều 162 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định các quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty cổ phần cụ thể như sau:
+ Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
+ Tổ chức thực hiện các quyết định, nghị quyết của Hội đồng quản trị;
+ Tổ chức thực hiện phương án đầu tư và
+ Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
+ Quyết định tiền lương và lợi ích khác đối với người lao động làm việc trong công ty, kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
+ Tuyển dụng lao động;
+ Kiến nghị phương án xử lý lỗ hoặc trả cổ tức trong kinh doanh;
+ Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty cổ phần phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, phù hợp với hợp đồng lao động và Điều lệ công ty mà giám đốc hoặc Tổng giám đốc đã ký với công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty nếu điều hành hoạt động kinh doanh trái với quy định pháp luật, trái điều lệ công ty và hợp đồng đã ký mà gây thiệt hại cho công ty.
5. Thù lao, tiền lương và lợi ích của Giám đốc, Tổng giám đốc công ty cổ phần:
Căn cứ Điều 163 Luật Doanh nghiệp 2020 thì thù lao hay tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty cổ phần được quy định cụ thể như sau:
+ Công ty có quyền trả thù lao, thưởng cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc dựa theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
+ Đối với trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác về vấn đề trả tiền lương, thù lao và lợi ích khác cho Giám đốc, Tổng giám đốc công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả lương và thưởng do Hội đồng quản trị quyết định.
+ Tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty và phải báo cáo tại cuộc họp thường niên trước Đại hội đồng cổ đông.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Luật doanh nghiệp năm 2020