Với mục đích hỗ trợ trực tiếp cho những người có công, thân nhân của người có công và hỗ trợ cải tạo, nâng cấp, xây dựng, sửa chữa lại các công trình liệt sĩ thì quỹ đền ơn đáp nghĩa được thành lập thực hiện những mục đích này. Vậy, Quỹ đền ơn đáp nghĩa là gì? Quỹ được sử dụng như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quỹ đền ơn đáp nghĩa là gì?
Quỹ đền ơn đáp nghĩa có thể được hiểu là quỹ sử dụng cho hoạt động nhằm giúp đỡ, hỗ trợ, tri ân những đối tượng có công đối với cách mạng hoặc thân nhân của những người có công với cách mạng.
Căn cứ theo quy định tại Điều 176 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định các đối tượng vận động ủng hộ Quỹ đền ơn đáp nghĩa bao gồm các cá nhân, cơ quan, đơn vị và tổ chức có tấm lòng tri ân, biết ơn đối với đối tượng có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng. Các đối tượng có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng là nhóm đối tượng được nhận hỗ trợ từ Quỹ đền ơn đáp nghĩa này.
Đồng thời, căn cứ theo Điều 178 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định các đối tượng không thuộc diện vận động đóng góp Quỹ đền ơn đáp nghĩa bao gồm các đối tượng sau:
– Người đã nghỉ hưu và người chưa đủ 18 tuổi;
– Các đối tượng đang hưởng trợ cấp, phụ cấp theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020;
– Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp xã hội, người đang hưởng lương hưu;
– Người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
– Người mất năng lực hành vi dân sự.
– Người đang học tại các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Căn cứ theo quy định tại Điều 179 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về việc tổ chức hoạt động của Quỹ đền ơn đáp nghĩa như sau:
2. Cơ quan có thẩm quyền thành lập Quỹ đền ơn đáp nghĩa:
Cơ quan có thẩm quyền thành lập Quỹ đền ơn đáp nghĩa bao gồm các cơ quan sau
– Quỹ Đền ơn đáp nghĩa trung ương thì Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm thành lập và Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa trung ương. Ban quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa trung ương gồm:
+ Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội làm Trưởng ban;
+ Thứ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội làm Phó Trưởng ban Thường trực;
+ Đại diện Ban Thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam làm Phó Trưởng ban;
+ Đại diện lãnh đạo của Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam làm thành viên.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh có trách nhiệm thành lập Quỹ Đền ơn đáp nghĩa và Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cùng cấp.
Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh gồm:
+ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban;
+ Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội làm Phó Trưởng ban Thường trực;
+ Đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh làm Phó Trưởng ban;
+ Đại diện lãnh đạo Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Liên đoàn lao động cùng cấp làm thành viên.
Ban quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp huyện gồm:
+ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện làm Trưởng ban;
+ Trưởng phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện làm Phó Trưởng ban Thường trực;
+ Đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện làm Phó Trưởng ban;
+ Đại diện lãnh đạo Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Liên đoàn lao động cùng cấp làm thành viên.
Ban quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã gồm:
+ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã làm Trưởng ban;
+ Một cán bộ, công chức cấp xã phụ trách văn hóa – xã hội hoặc lao động – thương binh và xã hội làm Phó Trưởng ban Thường trực;
+ Đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã làm Phó Trưởng ban;
+ Đại diện lãnh đạo Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp làm thành viên.
Trách nhiệm thành lập bộ phận giúp việc là Văn phòng Quỹ đền ơn đáp nghĩa cùng cấp; Trưởng Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã thành lập bộ phận giúp việc Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã thuộc về Trưởng Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
Cục Người có công, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, gồm một số cán bộ, công chức kiêm nhiệm của Cục Người có công là nơi đặt Văn phòng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa trung ương.
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, gồm một số cán bộ, công chức kiêm nhiệm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội là nơi đặt Văn phòng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh.
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, gồm một số cán bộ, công chức kiêm nhiệm của phòng Lao động – Thương binh và Xã hội là nơi đặt Văn phòng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp huyện.
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp xã, gồm một số cán bộ kiêm nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã. Kế toán, thủ quỹ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã do cán bộ kế toán, thủ quỹ của Ủy ban nhân dân cấp xã đảm nhiệm là nơi đặt Bộ phận giúp việc Ban Quản lý quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã.
3. Trách nhiệm Cơ quan có thẩm quyền thành lập Quỹ đền ơn đáp nghĩa:
Đối với Ban Quản lý quỹ Đền ơn đáp nghĩa các cấp có trách nhiệm như sau:
– Có trách nhiệm ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa;
– Chỉ đạo việc vận động Quỹ Đền ơn đáp nghĩa;
– Kiểm tra các hoạt động của Quỹ Đền ơn đáp nghĩa;
– Bảo đảm thu, chi đúng quy định pháp luật;
– Mọi khoản thu, chi phải được công khai, minh bạch mọi khoản thu, chi và chấp hành đúng chế độ kế toán, tài chính hiện hành và báo cáo cơ quan cấp trên.
– Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ; Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa các cấp tỉnh, huyện và xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cùng cấp và trước pháp luật về tổ chức, quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa.
Đề nghị khen thưởng các đơn vị và cá nhân có thành tích; kiến nghị xử lý những trường hợp vi phạm.
Trưởng Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa từng cấp là Chủ tài khoản của Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức, hoạt động và sử dụng Quỹ.
– Bộ phận giúp việc cho Ban quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa có trách nhiệm như sau:
+ Trình lên Ban Quản lý Quỹ cùng cấp ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ đền ơn đáp nghĩa.
+ Hằng năm tiến hành lập kế hoạch và trình Ban Quản lý Quỹ về nội dung sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa.
– Văn phòng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện có nhiệm vụ quản lý tài khoản và con dấu của Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cùng cấp. Bộ phận giúp việc Ban Quản lý các cấp thực hiện thu, chi, hạch toán kế toán theo quy định.
4. Quỹ được sử dụng như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 173 Nghị định 131/2021/NĐ-CP mục đích hoạt động của Quỹ đền ơn đáp nghĩa như sau:
– Quỹ Đền ơn đáp nghĩa hoạt động không vì mục đích lợi nhuận;
– Quỹ Đền ơn đáp nghĩa hoạt động nhằm mục đích hỗ trợ trực tiếp cho người có công và hỗ trợ cho thân nhân người có công và hỗ trợ cải tạo, xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các công trình ghi công liệt sĩ.
Căn cứ theo quy định tại Điều 181 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, Quỹ đền ơn đáp nghĩa được sử dụng vào những nội dung sau:
Một là, Hỗ trợ người có công, hỗ trợ thân nhân của người có công khi gia đình gặp khi ốm đau, khám, chữa bệnh hoặc gặp khó khăn.
Hai là, Tặng quà đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, các cơ sở điều dưỡng, nuôi dưỡng người có công.
Ba là, Hỗ trợ địa phương, nơi địa phương có nhiều đối tượng thuộc diện chính sách ưu đãi người có công mà nguồn vận động ủng hộ thấp.
Bố là, Hỗ trợ nâng cấp, cải tạo và hỗ trợ sửa chữa các công trình ghi công liệt sĩ.
Năm là, Hỗ trợ để sửa chữa, xây dựng nhà ở đối với người có công hoặc thân nhân liệt sĩ.
Sáu là, Quỹ đền ơn đáp nghĩa được sử dụng cho các hoạt động phục vụ cho các hoạt động tuyên truyền, khen thưởng, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, vận động xây dựng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa; Phục vụ công tác quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa như việc mua sắm vật tư văn phòng, trang thiết bị, văn phòng phẩm, dịch vụ công cộng và các khoản chi khác;
Lưu ý: Các khoản chi tại khoản này không được vượt quá 5% tổng số thu hằng năm của Quỹ Đền ơn đáp nghĩa từng cấp.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020;
– Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định chi tiết về việc công nhận và giải quyết chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng;