Trên thực tế, đã có rất nhiều vụ việc tài xế quay đầu xe trên đường cao tốc gây ra những hậu quả thương tâm. Vậy pháp luật quy định về mức xử phạt đối với hành vi quay đầu xe trên đường cao tốc như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quay đầu xe trên đường cao tốc bị phạt bao nhiêu tiền?
1.1. Những trường hợp nào không được quay đầu xe:
Hiện nay pháp luật đã có những quy định cụ thể về các trường hợp phương tiện được phép quay đầu xe. Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Luật Giao thông đường bộ năm 2019 hiện hành có quy định về việc chuyển hướng xe của các phương tiện, cụ thể như sau:
– Khi muốn chuyển hướng trong quá trình lưu thông trên đường bộ thì người điều khiển phương tiện sẽ cần phải giảm tốc độ, và có tín hiệu báo rẽ hướng cho các phương tiện xung quanh biết để tránh những rủi ro không đáng có;
– Trong quá trình chuyển hướng thì người lái xe cũng như người điều khiển phương tiện, người điều khiển các loại xe chuyên dùng phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật, phải tiến hành hoạt động nhường quyền đi trước cho những người đi bộ và người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, ngoài ra cũng cần phải nhường đường cho các phương tiện đi ngược chiều, và chỉ cho xe chuyển hướng khi đã quan sát an toàn và không thấy có các trở ngại xung quanh hoặc nguy hiểm cho người và các phương tiện khác;
– Trong các khu dân cư, thì các phương tiện chỉ được phép quay đầu ở nơi có đường giao nhau hoặc nơi có biển báo cho phép quay đầu xe phù hợp với quy định của pháp luật, ngoài ra thì sẽ không được phép tiến hành quay đầu xe trong khu vực dân cư bởi đây là khu đông dân;
– Không được phép quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ, trên cầu hoặc đầu cầu, không được phép quay đầu xe ở góc cầu vượt hoặc trong hầm đường bộ, các phương tiện cũng không được phép quay đầu xe trên đường cao tốc hoặc tại nơi đường bộ giao nhau cùng với đường sắt, ở những đoạn đường có cung đường hẹp hoặc diện tích nhỏ thì cũng không được phép quay đầu, đoạn đường dốc hoặc đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, do không thể lường trước được hậu quả.
Như vậy thì có thể thấy, khi tham gia giao thông đường bộ, pháp luật chỉ quy định cho các phương tiện được phép quay đầu trong một số trường hợp nhất định, trong những trường hợp nêu trên thì sẽ không được phép quay đầu xe, đặc biệt cần phải lưu ý đó là đường cao tốc.
1.2. Mức xử phạt đối với hành vi quay đầu xe trên đường cao tốc:
Hiện nay có thể thấy, các chủ thể khi thực hiện hành vi quay đầu xe trên đường cao tốc sẽ phải chịu mức phạt cụ thể như sau:
Thứ nhất, phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng đối với hành vi sau theo khoản 2 Điều 5
– Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;
– Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, quay đầu xe trên cầu hoặc đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt.
Thứ hai, phạt tiền từ 800.000 đến 1.000.000 đồng đối với hành vi: Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm quay đầu đối với loại phương tiện đang điều khiển theo điểm k khoản 3 Điều 5 của
Thứ ba, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sau theo khoản 4 Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sau được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng):
– Quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông theo khoản 4 Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
– Quay đầu xe trong hầm đường bộ.
Thứ tư, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với các hành vi sau theo khoản 7 Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sau được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng):
– Quay đầu xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông;
– Quay đầu xe trên đường cao tốc.
Như vậy đối với câu hỏi: Quay đầu xe trên đường cao tốc sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ theo quy định của pháp luật nêu trên, thì các chủ thể khi thực hiện hành vi quay đầu xe trên đường cao tốc sẽ bị phạt với mức tiền dao động từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.a
2. Trường hợp quay đầu xe trên cao tốc gây ra tai nạn giao thông bị xử phạt như thế nào?
Như đã phân tích ở trên, quay đầu xe trên cao tốc bị coi là một trong những hành vi bị pháp luật. Vậy đối với trường hợp, quay đầu xe trên cao tốc và gây ra tai nạn giao thông thì sẽ bị xử phạt như thế nào? Hiện nay căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sau được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng), thì có thể thấy, pháp luật đã quy định về trường hợp quay đầu xe trên cao tốc và gây ra tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người điều khiển xe khi thực hiện hành vi quay đầu xe không đúng với quy định của pháp luật gây ra tai nạn giao thông, tiến hành điều khiển các phương tiện đi ngược chiều trên đường có biển cấm đi ngược chiều gây ra tai nạn giao thông, điều khiển xe lạng lách đánh võng, chạy quá tốc độ truy đuổi nhau trên đường bộ hoặc, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35km/h …
Ngoài ra, căn cứ theo khoản 11 Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sau được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng), có quy định thêm về hình thức xử phạt bổ sung đối với trường hợp quay đầu xe không đúng quy định của pháp luật gây ra tai nạn giao thông, cụ thể như sau: Ngoài việc phạt tiền theo như đã phân tích ở trên thì người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung đó là, bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe với thời hạn từ 2 tháng đến 4 tháng.
3. Trường hợp quay đầu xe trên cao tốc gây ra tai nạn giao thông có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Trong trường hợp quay đầu xe trên cao tốc gây ra tai nạn giao thông nếu như thỏa các cấu thành phạm theo quy định tại điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội, vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Chủ thể của tội phạm được quy định là người tham gia giao thông đường bộ, gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật, người đi bộ trên đường bộ (theo Điều 3 Luật giao thông đường bộ năm 2019).
Hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ – những quy định mà người tham gia giao thông phải chấp hành để tránh gây thiệt hại cho người khác, có thể là thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ hoặc về tài sản. Những quy định này có thể có tính bắt buộc cho tất cả những người tham gia giao thông đường bộ như quy định về chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ (theo Điều 3 Luật giao thông đường bộ năm 2019) hoặc cho đối tượng tham gia giao thông cụ thể như quy định về tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe, về vượt xe, chuyển hướng xe cho người điều khiển phương tiện hoặc quy định về qua đường cho người đi bộ hoặc quy định về các hành vi mà người điều khiển phương tiện không được thực hiện. Lỗi của chủ thể được quy định là lỗi vô ý. Người thực hiện hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ không mong muốn gây ra hậu quả thiệt hại cho xã hội mà tin hậu quả đó không xảy ra hoặc không thấy trước hậu quả đó do cẩu thả.
Hình phạt điều luật quy định 4 khung hình phạt chính và 1 khung hình phạt bổ sung. Khung hình phạt cơ bản được quy định là hình phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc là hình phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Hai khung hình phạt tăng nặng được quy định là hình phạt tù từ 03 năm đến 10 năm và từ 07 năm đến 15 năm.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Giao thông đường bộ năm 2019;
– Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi năm 2017);
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
– Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng.