Quản lý thị trường có được kiểm tra cơ sở kinh doanh không? Quản lý thị trường có được khám nhà và kiểm tra kho không? Quản lý thị trường được phép kiểm tra những gì?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Luật sư cho hỏi, cửa hàng kinh doanh ở tầng trệt, gia đình sinh sống ở tầng 01 và tầng 02. Cán bộ quản lý thị trường vẫn yêu cầu đòi kiểm tra khu vực gia đình sinh sống ở tầng 01 và tầng 02. Quản lý thị trường làm như vậy có đúng không? Tôi đang kinh doanh mỹ phẩm, có một số sản phẩm không có hóa đơn và bị quản lý thị trường phạt. Vậy mức phạt căn cứ ở đâu? Cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Quản lý thị trường là lực lượng chuyên trách có chức năng kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại ở thị trường trong nước.
Điều 5 Thông tư 09/2013/TT-BCT về hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của quản lý thị trường quy định Hình thức và căn cứ kiểm tra như sau:
1. Kiểm tra thường xuyên theo kế hoạch kiểm tra được xây dựng, phê duyệt hoặc ban hành theo quy định tại Chương III của Thông tư này.
2. Kiểm tra đột xuất khi có thông tin về hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có thẩm quyền theo quy định tại Chương IV của Thông tư này.
Cơ quan Quản lý thị trường có 2 hình thức kiểm tra: thường xuyên theo kế hoạch; đột xuất khi có thông tin về hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có thẩm quyền thông qua hoạt động của Tổ kiểm tra.
Đối với việc kiểm tra theo kế hoạch, thì kế hoạch kiểm tra của cơ quan Quản lý thị trường gồm có kế hoạch kiểm tra thường xuyên, kế hoạch kiểm tra theo mặt hàng, lĩnh vực, địa bàn, đối tượng cần kiểm tra.
Đối với kiểm tra đột xuất, cơ quan quản lý thị trường sẽ xử lý các thông tin về hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật và ra quyết định kiểm tra ngay hoặc tổ chức thẩm tra, xác minh thông tin.
Điều 21 Thông tư 09/2013/TT-BCT quy định:
1. Trừ trường hợp vi phạm pháp luật quả tang, mọi trường hợp kiểm tra đều phải có quyết định bằng văn bản của Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường có thẩm quyền.
2. Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường có thẩm quyền chỉ ban hành quyết định kiểm tra khi:
a) Có căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này;
b) Đúng với thẩm quyền, địa bàn hoặc lĩnh vực kiểm tra được giao nhiệm vụ.
3. Nội dung của quyết định kiểm tra theo mẫu quy định.
4. Nội dung kiểm tra của quyết định kiểm tra phải:
a) Đúng đối tượng, nội dung kiểm tra quy định tại Điều 4 của Thông tư này;
b) Đúng đối tượng, nội dung, thời hạn kiểm tra ghi trong kế hoạch kiểm tra được xây dựng, phê duyệt hoặc ban hành theo quy định tại Chương III của Thông tư này và trong một năm không được tiến hành kiểm tra quá một lần về cùng một nội dung đối với đối tượng kiểm tra;
c) Đúng đối tượng, nội dung về hành vi vi phạm hành chính hoặc dấu hiệu vi phạm hành chính đã tiếp nhận hoặc kết quả thẩm tra, xác minh trong trường hợp kiểm tra đột xuất theo quy định tại Chương IV của Thông tư này;
5. Quyết định kiểm tra có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 22 Thông tư 09/2013/TT-BCT quy định:
3. Khi tiến hành kiểm tra, Tổ trưởng Tổ kiểm tra phải:
a) Xuất trình Thẻ kiểm tra thị trường và công bố quyết định kiểm tra với đối tượng kiểm tra hoặc người có liên quan của đối tượng được kiểm tra;
b) Thông báo cho đối tượng hoặc người có liên quan của đối tượng được kiểm tra về các công chức Quản lý thị trường của Tổ kiểm tra, những người tham gia giúp việc của Tổ kiểm tra, cơ quan phối hợp và người chứng kiến nếu có;
c) Yêu cầu đối tượng được kiểm tra hoặc người có liên quan của đối tượng được kiểm tra chấp hành quyết định kiểm tra của người có thẩm quyền và làm việc với Tổ kiểm tra.
4. Tổ trưởng Tổ kiểm tra tổ chức điều hành việc kiểm tra theo đúng nội dung của quyết định kiểm tra đã công bố. Trường hợp có vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm tra vượt quá thẩm quyền của mình phải báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường có thẩm quyền đã ban hành quyết định kiểm tra để kịp thời xử lý.
5. Khi tiến hành kiểm tra, Tổ trưởng Tổ kiểm tra được quyền:
a) Yêu cầu đối tượng hoặc người có liên quan của đối tượng được kiểm tra cung cấp giấy tờ, tài liệu, sổ sách, chứng từ và giải trình những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra;
b) Kiểm tra hàng hóa, dụng cụ sản xuất, kinh doanh; kiểm tra hiện trường nơi sản xuất, buôn bán, lưu giữ hàng hóa có liên quan đến nội dung kiểm tra. Trường hợp đối tượng hoặc người có liên quan của đối tượng được kiểm tra trốn tránh hoặc cản trở việc kiểm tra hiện trường nơi sản xuất, buôn bán, lưu giữ hàng hóa mà có căn cứ cho rằng ở nơi đó có cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần phải kiểm tra, thu giữ thì đề xuất với người có thẩm quyền ban hành quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Thu thập tài liệu, chứng cứ, giải trình của đối tượng hoặc người có liên quan của đối tượng được kiểm tra tại nơi kiểm tra;
d) Lấy mẫu hàng hóa để trưng cầu kiểm nghiệm, giám định khi cần thiết theo quy định của pháp luật;
đ) Áp dụng theo thẩm quyền hoặc đề xuất với người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính khi cần thiết theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
e) Lập biên bản theo quy định tại Điều 24 của Thông tư này khi kết thúc việc kiểm tra.
Như vậy, trừ trường hợp vi phạm pháp luật quả tang, cần phải khám ngay theo quy định của pháp
Trường hợp của bạn, cần xác định, cơ quan quản lý thị trường kiểm tra nơi sản xuất kinh doanh của bạn là trường hợp kiểm tra theo kế hoạch hay kiểm tra đột xuất.
Nếu kiểm tra theo kế hoạch thì phải có quyết định khám bằng văn bản của người có thẩm quyền về việc khám xét này. Khi đó, đội quản lý thị trường mới được phép kiểm tra nơi sản xuất kinh doanh của bạn.
Trường hợp vi phạm pháp luật quả tang thì đội quản lý thị trường được phép kiểm tra nơi sản xuất kinh doanh của bạn mà không cần phải có quyết định bằng văn bản.
Một trong các quyền hạn của Tổ trưởng tổ kiểm tra là có quyền kiểm tra hàng hóa, dụng cụ sản xuất, kinh doanh; kiểm tra hiện trường nơi sản xuất, buôn bán, lưu giữ hàng hóa có liên quan đến nội dung kiểm tra. Do đó, tầng 01 và tầng 02 là nơi gia đình bạn ở, mà có căn cứ cho rằng nơi đó là nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần phải kiểm tra, thu giữ thì Tổ trưởng tổ kiểm tra đề xuất với người có thẩm quyền ban hành quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định.
Nếu là kiểm tra thường xuyên thì phải có quyết định bằng văn bản, còn nếu là kiểm tra đột xuất thì ra quyết định kiểm tra ngay. Nếu Tổ kiểm tra quản lý thị trường làm đúng theo các nội dung trên thì hoàn toàn đúng theo quy định pháp luật.
Điều 21 Nghị định 185/2013/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 124/2015/NĐ-CP về Hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hóa quá hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:
a) Kinh doanh hàng hóa quá hạn sử dụng ghi trên nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa;
b) Đánh tráo, thay đổi nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc tẩy xóa, sửa chữa thời hạn sử dụng trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa nhằm kéo dài thời hạn sử dụng của hàng hóa;
c) Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ;
d) Kinh doanh hàng hóa có nhãn, bao bì hàng hóa có hình ảnh, hình vẽ, chữ viết, dấu hiệu, biểu tượng hoặc thông tin khác sai sự thật, gây nhầm lẫn về chủ quyền quốc gia, truyền thống lịch sử hoặc phương hại đến bản sắc văn hóa, đạo đức lối sống, đoàn kết dân tộc và trật tự an toàn xã hội.
đ) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
Luật sư
10. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
12. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
13. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 12 Điều này đối với người sản xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc hàng hóa vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là lương thực, thực phẩm; phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc chữa bệnh cho người, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm;
b) Là chất tẩy rửa, diệt côn trùng, thuốc thú y, phân bón, xi măng, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi;
c) Thuộc danh mục hàng hóa hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện.
14. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện vi phạm là công cụ, máy móc hoặc vật khác được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
15. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm; buộc thu hồi tiêu hủy tang vật vi phạm đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều này;
b) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa; buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Như vậy, dựa vào quy định nêu trên mà bạn sẽ bị xử phạt với mức phạt tùy thuộc vào mức độ vi phạm của bạn. Bạn có thể dựa vào quy định trên để xác định mức phạt của mình.