Luật sư là ai? Điều kiện để trở thành luật sư là gì? Quá trình để trở thành một luật sư như thế nào?
Luật sư là ai? Điều kiện để trở thành luật sư là gì? Quá trình để trở thành một luật sư như thế nào?
Luật sư là ai? Điều kiện để trở thành luật sư là gì? Đây là những câu hỏi khá phổ biến hiện nay đối với những người muốn trở thành luật sư.
Theo Điều 2 Luật luật sư sửa đổi, bổ sung năm 2012 quy định:
“Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng)”.
Với khái niệm này, chúng ta có thể thấy:
+ Luật sư là người đáp ứng đẩy đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề mà pháp luật quy định.
+ Luật sư là người sẽ thực hiện các dịch vụ pháp lý (tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng và các dịch vụ pháp lý khác) cho khách hàng (cá nhân, tổ chức).
Theo Điều 10 Luật Luật sư sửa đổi, bổ sung năm 2012 quy định về tiêu chuẩn luật sư như sau:
“Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư”.
Như vậy, theo quy định này, để trở thành luật sư cần có các điều kiện sau:
+ Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật
+ Có phầm chất đạo đức tốt.
+ Có bằng cử nhân luật.
+ Đã được đào tạo nghề luật sư.
+ Có thời gian tập sự hành nghề luật sư.
+ Có sức khỏe đảm bảo hành nghề luật sư.
Quá trình đào tạo nghề luật sư được quy định tại Điều 12 Luật luật sư sửa đổi, bổ sung năm 2012:
“1. Người có Bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư.
2. Thời gian đào tạo nghề luật sư là mười hai tháng.
Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.
3. Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề luật sư.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư, việc công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài”.
Với những đối tượng có bằng cử nhân luật sẽ được tham gia khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư, trong thời gian là mười hai tháng. Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư, người hoàn thành chương trình sẽ được cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.
Và Điều 14 Luật Luật sư sửa đổi, bổ sung năm 2012 quy định về tập sự hành nghề luật sư:
“1. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư và người quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này được tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề luật sư.
Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.
Tổ chức hành nghề luật sư phân công luật sư hướng dẫn người tập sự hành nghề luật sư. Luật sư hướng dẫn tập sự phải là người có ít nhất ba năm kinh nghiệm hành nghề luật sư và không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này. Tại cùng một thời điểm, một luật sư không được hướng dẫn quá ba người tập sự.
2. Người tập sự hành nghề luật sư đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình tập sự và được Đoàn luật sư cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư.
Đoàn luật sư có trách nhiệm giám sát việc tập sự hành nghề luật sư.
3. Người tập sự hành nghề luật sư được giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa, không được ký văn bản tư vấn pháp luật.
Người tập sự hành nghề luật sư được đi cùng với luật sư hướng dẫn gặp gỡ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự, nguyên đơn, bị đơn và các đương sự khác trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính khi được người đó đồng ý; giúp luật sư hướng dẫn nghiên cứu hồ sơ vụ, việc, thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ, việc và các hoạt động nghề nghiệp khác; được tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo sự phân công của luật sư hướng dẫn khi được khách hàng đồng ý.
Luật sư hướng dẫn phải giám sát và chịu trách nhiệm về các hoạt động của người tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản này.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể việc tập sự hành nghề luật sư”.
Theo quy định này, khi đã có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư sẽ được tập sự tại tổ chức hành nghề luật sư trong thời gian 12 tháng. Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.
Khi đã hoàn thành xong chương trình tập sự hành nghề luật sư và được cấp Giấy chứng nhận tập sự hành nghề luật sư, bạn sẽ được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư. Tại khoản 1 và khoản 3 Điều 17 Luật Luật sư sửa đổi bổ sung năm 2012 quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề luật sư:
“1. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Phiếu lý lịch tư pháp;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe;
d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật này.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật”.
Để được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, bạn cần phải có bộ hồ sơ đầy đủ nêu tại khoản 1 Điều 17 Luật Luật sư sửa đổi, bổ sung năm 2012 gửi đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Sau thời gian 20 ngày, sẽ được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư. Trong trường hợp từ chối cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, sẽ nhận được thông báo bằng văn bản cùng với lý do từ chối cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Quy định về tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam
– Hình thức hành nghề luật sư với tư cách cá nhân
– Hình thức hành nghề luật sư trong tổ chức hành nghề luật sư
Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.6568 hoặc gửi thư về địa chỉ email: [email protected].
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn luật dân sự trực tuyến miễn phí qua điện thoại