Tóm tắt câu hỏi:
Em mới vào làm công ty được hơn 2 tháng. Còn trong thời gian thử việc là 3 tháng vì bận đi nghĩa vụ quân sự em xin nghỉ nhưng chưa có giấy lệnh của xã. Em nghỉ 3 ngày không phép công ty gạt tên em. Khi em lên hỏi lương nhân sự công ty bảo là không trả. Tháng trước em làm đủ tháng. AD giải đáp dùm em, giờ em phải làm sao. Cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Điều 27 “Bộ luật lao động 2019” về Thời gian thử việc như sau:
Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.
Trường hợp bạn nêu không cụ thể loại công việc bạn đang làm là gì, hợp đồng lao động mà bạn ký kết với công ty là loại hợp đồng gì, thời hạn hợp đồng lao động của bạn là bao nhiêu? Tuy nhiên theo quy định của nêu trên thời gian tối đa để thử việc là 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên. Tuy nhiên thông tin của bạn cung cấp, thời gian thử việc là 3 tháng (lớn hơn 60 ngày) thì đang trái quy định của luật. Tức khoảng thời gian vượt quá nếu bạn vẫn tiếp tục làm việc thì không còn là thời gian thử việc nữa mà được coi là thời gian làm việc của Hợp đồng lao động chính thức.
Nếu coi khoảng thời gian này vẫn là thời gian thử việc thì theo quy định khoản 2 Điều 29 “Bộ luật lao động 2019”: “Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.” Nếu xác định khoảng thời gian này là thời gian làm việc chính thức thì điều kiện để công ty chấm dứt hợp đồng với bạn theo các trường hợp sau đây:
– Đơn phương chấm dứt hợp đồng (Điều 38 “Bộ luật lao động 2019”): Phải đảm bảo thời gian báo trước phụ thuộc vào loại Hợp đồng lao động và các điều kiện để đơn phương chấm dứt.
– Kỷ luật sa thải (khoản 1 Điều 31 Nghị định 05/2015/NĐ-CP): Áp dụng với trường hợp người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc hoặc 20 ngày làm việc cộng đồn trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Và dù chấm dứt hợp đồng lao động hay chấm dứt thời gian thử việc thì nghĩa vụ thanh toán tiền lương cho khoản thời gian đã làm việc đều không bị loại trừ. Tức, công ty phải chi trả tiền lương cho bạn với những thời gian bạn đã làm việc tại công ty theo đúng mức lương thỏa thuận trong hợp đồng.