Để đánh giá được sự ổn định, tiền năng phát triển của một quốc gia thì hệ thống pháp luật phản ánh rõ nét những yếu tố này. Vậy, Pháp luật Việt Nam đang có những hạn chế gì? Phương hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam?
Mục lục bài viết
- 1 1. Một số nội dung nói về thực trạng hệ thống pháp luật Việt Nam:
- 2 2. Phương hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam:
- 2.1 2.1. Nhà nước cần đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến giáo dục nâng cao nhận thức về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
- 2.2 2.2. Bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân thượng tôn hiến pháp và pháp luật tôn trọng bảo đảm và bảo vệ quyền con người quyền công dân:
- 2.3 2.3. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế tổ chức thực hiện pháp luật nghiêm minh hiệu quả bảo đảm yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững:
- 2.4 2.4. Tiếp tục đổi mới tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của Quốc hội:
- 2.5 2.5. Xây dựng nền tư pháp chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, liêm chính phụng sự tổ quốc, phục vụ nhân dân:
- 2.6 2.6. Tăng cường chủ động hội nhập quốc tế đáp ứng yêu cầu xây dựng hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới:
1. Một số nội dung nói về thực trạng hệ thống pháp luật Việt Nam:
1.1. Hạn chế, bất cập trong hệ thống pháp luật Việt Nam:
Thời gian vừa qua, Việt Nam đã có những bước phát triển vượt trội và đạt được những thành tựu to lớn trên các phương diện đời sống xã hội. Một trong những nguyên nhân quan trọng góp phần tạo nên sự thay đổi và thành công lớn của quốc gia đó là nhờ công tác xây dựng hệ thống pháp luật và việc tuân thủ thi hành pháp luật đã được chú trọng phát triển và đẩy mạnh trên toàn bộ các lĩnh vực. Gần đây, Nghị quyết 27/NQ-TW/ 2022 được ban hành định hướng việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam giai đoạn mới đã đưa ra những thực trạng, mục tiêu, định hướng hoàn thiện pháp luật.
Có thể thấy, trong các lĩnh vực đời sống xã hội thì nhà nước ta đã ban hành hầu hết những văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh. Quá trình hình thành nên văn bản quy phạm pháp luật và chất lượng văn bản này được áp dụng trên thực tế cũng ngày càng được nâng lên và hoàn thiện cả về nội dung và hình thức lẫn kỹ thuật lập pháp. Quá trình này luôn đề cao sự thống nhất, đồng bộ, khả thi, công khai, minh bạch với mục tiêu là nâng cao hiệu quả, hiệu lực thực thi pháp luật trên thực tế để tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế hội nhập của quốc gia với quốc tế. Pháp luật được ra đời có vai trò quan trọng hỗ trợ nhà nước quản lý xã hội. Cũng là công cụ trao quyền cho nhân dân làm chủ trong việc kiểm tra và giám sát quyền lực nhà nước.
Nói đến hệ thống pháp luật của các quốc gia, trong đó có Việt Nam không nên chỉ đề cập đến những mặt tích cực, những điều đổi mới hợp với thời thế. Mà còn phải có cái nhìn trực diện vào những bất cập, hạn chế từ đó đưa ra được dự định, phương hướng giải quyết hoàn thiện tốt hơn. Hiện nay hệ thống pháp luật Việt Nam có thể kể đến một số hạn chế bất cập như:
– Chưa có tính ổn định, áp dụng được lâu dài; có rất nhiều các lĩnh vực hoặc các văn bản pháp luật được cơ quan lập pháp đưa vào sử dụng trên thực tế nhưng liên tục sửa đổi, bổ sung trong thời gian rất ngắn điều này dẫn đến sự khó khăn trong việc quản lý và để cập nhật, áp dụng pháp luật.
– Một nhược điểm lớn cần nói đến ở đây chính là sự thống nhất của hệ thống pháp luật: Pháp luật Việt Nam còn tồn tại nhiều những văn bản mâu thuẫn, chồng chéo nhau, hệ thống pháp luật chưa tính thống nhất. Việc xây dựng văn bản pháp luật nhiều khi chỉ có trên lý thuyết chưa thực sự gắn liền với tổ chức thi hành pháp luật dẫn đến việc thực thi khó khăn và giảm hiệu lực của pháp luật đã được ban hành.
– Xét đến năng lực của các tổ chức thực thi pháp luật vẫn còn những hạn chế nhất định. Ngoài ra, một số công đoạn trong quá trình xây dựng pháp luật cũng chưa thực sự minh bạch.
– Pháp luật được ban hành có chất lượng đi sát và thực tế phụ thuộc một phần vào cơ quan lập pháp nên quá trình đánh giá chất lượng hệ thống pháp luật cũng vai trò vô cùng quan trọng. Trong khi đó hệ thống pháp luật Việt Nam còn thiếu các công cụ, tiêu chí chuẩn mực để đánh giá chất lượng hệ thống pháp luật nói chung và hiệu quả hiệu lực thi hành pháp luật trên thực tế.
– Bên cạnh đó, hoạt động ban hành văn bản quy phạm chi tiết được thực hiện bởi các cơ quan được Quốc hội quyền còn nhiều hạn chế bất cập điều này dẫn đến những khoảng trống pháp lý gây khó khăn lúng túng trong việc thực thi pháp luật.
1.2. Nguyên nhân dẫn đến hệ thống pháp luật cần có sự sửa đổi:
Để có thể đưa ra phương hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam thì cá nhân, cơ quan, tổ chức phải nhận biết được thực trạng hệ thống pháp luật đang được sử dụng sau đó tìm ra nguyên nhân cụ thể cuối cùng mới tìm ra được phương hướng để khắc phục tình trạng này. Xét trên thực tế, những hạn chế bất cập xuất phát từ nhiều nguyên nhân trong đó phải kể đến những nguyên nhân dưới đây:
– Các cá nhân tổ chức chưa có sự chấp hành nghiêm túc kỷ cương kỷ luật;
– Với những cá nhân được giao trọng trách đứng đầu lãnh đạo của một số cơ quan, đơn vị nhưng lại chưa có trách nhiệm cao đối với sự tin tưởng mà nhà nước nhân dân giao phó;
– Những giải pháp được đưa ra để khắc phục quá trình xây dựng pháp luật nhưng chưa có sự phát huy đầy đủ và hiệu quả; cùng với đó hoạt động xây dựng pháp luật thi hành pháp luật cũng chưa có sự gắn kết với nhau thể hiện sự riêng lẻ, rời rạc trong việc ban hành cũng như thực thi trên thực tế;
– Xét đến năng lực của đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động xây dựng pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật còn thiếu thốn về số lượng và chất lượng. Những cá nhân còn phải kiêm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau và năng lực chưa tương xứng với yêu cầu công việc đề ra;
– Để có thể ban hành ra một hệ thống pháp luật chất lượng và hiệu quả thì sự phối hợp giữa các cơ quan tổ chức với nhau là một yếu tố quan trọng. Tuy nhiên, các cơ chế phân công trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan hiện nay vẫn chưa thật sự chặt chẽ và hiệu quả; quá trình rà soát để nhận diện những quy định pháp luật có mâu thuẫn chồng chéo
– Đề xuất, đưa ra định hướng sửa đổi, bổ sung trong quá trình soạn thảo chưa được chú trọng dẫn đến không đảm bảo về tính thống nhất của hệ thống pháp luật.
2. Phương hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam:
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình trong nước và quốc tế có rất nhiều những biến động lớn ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế và chính trị của các quốc gia. Tình trạng này ngày càng diễn ra với những diễn biến phức tạp chính vì vậy Việt Nam phải đối mặt liên tục với những khó khăn thách thức nó phải kể đến những khó khăn trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa khó khăn trong những chủ trương cải cách đối với tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước ổn định kinh tế,.. Đứng trước tình hình trên, nhà nước ta phải liên tục đổi mới cả trong nhận thức và thực tiễn xây dựng hoàn thiện hệ thống chính trị nhà nước pháp quyền để phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và đổi mới cơ chế hoạch định thực thi chính sách pháp luật. Chính vì vậy hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam sẽ đáp ứng được các yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa xây dựng đất nước dân chủ văn minh giàu mạnh. Trong Nghị quyết 27/NQ-TW/ 2022 xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam giai đoạn mới đã đề xuất những phương hướng giải quyết xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật như sau:
2.1. Nhà nước cần đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến giáo dục nâng cao nhận thức về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
– Quốc gia có thể tồn tại hoặc phát triển vững mạnh thì yếu tố nhân lực là yếu tố quan trọng nhất. Trong đó phải kể đến niềm tin, sự ủng hộ của nhân dân đối với hệ thống chính trị, đối với hệ thống lý luận nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nhà nước ta nên đẩy mạnh sự thống nhất về nhận thức đối với các đặc trưng của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đó là: nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo; nhà nước được xây dựng để phục vụ nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; hệ thống này luôn tôn trọng quyền con người, quyền công dân, bảo đảm và bảo vệ theo Hiến pháp và pháp luật; Hiến pháp trở thành đạo luật gốc để hỗ trợ quản lý xã hội; quyền lực nhà nước là sự thống nhất giữa các cơ quan có sự phân công giành mạch phối hợp chặt chẽ với nhau và kiểm soát hiệu quả giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện quyền lập pháp hành pháp tư pháp; mục tiêu thành lập hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng, nhân đạo, đồng bộ, thống nhất cũng phải đồng hành song song cùng việc tôn trọng bảo đảm thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
– Để có thể nâng cao nhận thức cho cán bộ Đảng viên và nhân dân thì cần đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến giáo dục công dân hiểu về hiến pháp và pháp luật về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.2. Bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân thượng tôn hiến pháp và pháp luật tôn trọng bảo đảm và bảo vệ quyền con người quyền công dân:
Quá trình phát triển đất nước nói chung và hệ thống pháp luật Việt Nam nói riêng không chỉ thực hiện bởi một hoặc vài cá nhân tiêu biểu mà cần có sự đồng lòng từ tất cả người dân
– Hiện nay, cần trao cho nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp. Theo đó nhân dân có thể được tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề cơ sở địa phương và cả nước. Đảm bảo được yếu tố này thì pháp luật mới có thể đi sát vào trong thực tiễn và những vấn đề mà nhân dân đang gặp phải đồng thời thể hiện sự công khai minh bạch trong việc tiếp nhận xử lý giải quyết phản hồi ý kiến khiếu nại tố cáo của nhân dân.
Trong quá trình lựa chọn người đại diện cho nhân dân thì việc đổi mới cơ chế bầu cử, quá trình lựa chọn những người xứng đáng này phải được diễn ra một cách minh bạch chặt chẽ; Đối với những cá nhân đại diện cho nhân dân hoặc những người lợi dụng dân chủ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước , về lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân xâm phạm an ninh, quốc gia, trật tự, an toàn xã hội sẽ bị nghiêm trị;
– Từ trước đến nay, hiến pháp giữ vị trí vô cùng quan trọng được coi là đạo luật gốc điều chỉnh các quan hệ xã hội. Nên người dân cần xây dựng ý thức vào lối sống tự tôn Hiến pháp và pháp luật trong hệ thống chính trị và toàn xã hội. Để làm được điều này thì những nội dung phù hợp để hiến pháp nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam nên được lồng ghép vào các chương trình đào tạo bồi dưỡng hệ thống giáo dục quốc dân;
– Với những cơ quan nhà nước cần xác định rõ trách nhiệm của mình trong việc bảo đảm bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Đối với công dân thì thực hiện nguyên tắc “ được làm tất cả những gì pháp luật không cấm”. Quyền của công dân và nghĩa vụ công dân luôn là hai yếu tố đồng hành cùng nhau. Công dân không được vì lợi ích của cá nhân mà gây xâm phạm đến lợi ích quốc gia dân tộc quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức cá nhân khác.
2.3. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế tổ chức thực hiện pháp luật nghiêm minh hiệu quả bảo đảm yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững:
– Mục tiêu chính của các quốc gia khi xây dựng hệ thống pháp luật đó là đảm bảo đầy đủ các tính chất như sau:
+ Pháp luật phải có tính dân chủ, công bằng, nhân đạo; pháp luật ban hành đầy đủ kịp thời đồng bộ, thống nhất, công khai; người dân hoàn toàn có khả năng tiếp cận. Cơ quan xây dựng hệ thống pháp luật lấy quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp làm trung tâm thúc đẩy đổi mới sáng tạo. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước vẫn luôn phải song hành với việc bảo vệ quyền lợi ích người, quyền công dân.
+ Từ trước đến nay, hiền tài được coi là nguyên khí của quốc gia chính vì vậy việc thu hút trọng dụng nhân tài sẽ nâng cao, phát triển về giáo dục khoa học công nghệ cũng như là hoàn thiện pháp luật. Trong quy trình xây dựng pháp luật thì cần tiếp tục đổi mới hoàn thiện quy trình xây dựng, bảo đảm chuyên nghiệp, khoa học, kịp thời, thi hành hiệu quả. Đối với từng cơ quan, tổ chức khác nhau thì sẽ phát huy vai trò hoàn thiện cơ chế và tiếp thu ý kiến nhân dân đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Bảo đảm sự đồng bộ, kịp thời trong xây dựng chính sách pháp luật giữa Quốc hội với chính phủ; giữa các bộ, giữa trung ương và địa phương. Xây dựng pháp luật cần đa dạng các nguồn khác nhau; đề cao coi trọng đạo luật đơn giản hóa, giảm tầng lớp loại hình văn bản trong hệ thống Văn bản quy phạm pháp.
Ngoài ra cần tích cực tăng cường xây dựng các đạo luật mà nội dung được ghi nhận cụ thể có hiệu lực trực tiếp khắc phục tối đa tình trạng luật thiếu tính ổn định chậm ban hành văn bản quy phạm và hướng dẫn thi hành. Đối những văn bản quy phạm pháp luật trái với các luật thì cần tăng cường kiểm tra giám sát để kịp thời phát hiện siết chặt kỷ luật kỷ cương đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Nghiêm cấm tuyệt đối hành vi tiêu cực, ” lợi ích nhóm” trong công tác xây dựng pháp luật;
– Công tác phổ biến giáo dục pháp luật cũng ngày càng được đề cao hơn với mục đích là nâng cao năng lực hệ thống dịch vụ pháp lý, trợ giúp pháp lý và hỗ trợ pháp lý để người dân vào doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận pháp luật.
– Đối với nguồn nhân lực pháp luật thì cần có phương hướng phát triển đầu tư về cơ sở nghiên cứu và đào tạo pháp luật. Nâng cao năng lực trình độ bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ công chức làm công tác xây dựng và thi hành pháp luật đồng thời hiện đại hóa phương thức và phương tiện xây dựng pháp luật tổ chức thực hiện pháp luật.
2.4. Tiếp tục đổi mới tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của Quốc hội:
– Hiện nay, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân đại diện cho ý chí nguyện vọng của nhân dân, đây cũng là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Chính vì vậy, cơ quan này cần phát huy tính dân chủ pháp quyền, hiện đại, chuyên nghiệp, công khai, minh bạch, hiệu quả trong tổ chức và hoạt động để đảm bảo cho quá trình lập pháp diễn ra một cách đúng đắn nhất.
– Luôn có sự đề cao vai trò trung tâm của đại biểu Quốc hội: Những cá nhân này là những người đại diện cho nhân dân thể hiện tiếng nói quan điểm và mong muốn của người dân. Để nhận được sự tin tưởng của người dân thì cần phải nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động và phải đảm bảo những tiêu chuẩn cơ cấu đại biểu quốc hội đã được đề ra. Có sự đổi mới mạnh mẽ về nội dung và hình thức tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội cùng với đó hoàn thiện cơ chế giám sát của cử tri và cơ chế phương thức tiêu chí đánh giá đối với đại biểu Quốc hội;
– Việc đổi mới tổ chức hoạt động của Quốc hội có thể được phát triển theo hướng tăng hợp lý số kỳ họp Quốc hội để nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan ban ngành hỗ trợ Quốc hội như Ủy ban thường vụ quốc hội; nâng cao năng lực hoạt động của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội hoặc các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ quốc hội..
– Cần phát huy tối đa chức năng giám sát tối cao của Quốc hội sao cho phù hợp với thực tiễn. Mục đích của việc này là nâng cao chất lượng hoạt động chất vấn, giải trình, giám sát văn bản quy phạm pháp luật; hỗ trợ hoạt động theo dõi, xem xét, đôn đốc việc thực hiện các kiến nghị sau giám sát;
2.5. Xây dựng nền tư pháp chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, liêm chính phụng sự tổ quốc, phục vụ nhân dân:
– Không ngừng hoàn thiện chính sách pháp luật liên quan đến tư pháp, đề cao bảo đảm và bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Khi trong xã hội xuất hiện bất kỳ hành vi can thiệp trái pháp luật vào hoạt động tư pháp thì cần hoàn thiện hơn cơ chế về phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý mọi hành vi này;
– Xây dựng chế định tố tụng tư pháp bảo đảm dân chủ công bằng văn minh và pháp quyền sẽ tiếp cận bảo đảm và bảo vệ quyền con người quyền công dân.
– Phát triển nhân lực tư pháp đủ số lượng, chất lượng và có cơ cấu hợp lý. Những cá nhân này phải có chuyên môn nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp, kiến thức pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn.
2.6. Tăng cường chủ động hội nhập quốc tế đáp ứng yêu cầu xây dựng hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới:
– Không ngừng hoàn thiện cơ chế pháp luật để chủ động tích cực hội nhập quốc tế toàn diện sâu rộng. Đồng thời chủ động tham gia đóng góp việc xây dựng định hình các thể chế đa phương và trật tự quốc tế và khu vực.
– Luôn đề ra các hướng giải quyết để nâng cao hiệu quả chất lượng đào tạo nhân lực hợp tác pháp luật quốc tế;
– Tích cực hoạt động trong các công tác thông tin đối ngoại về chủ trương đường lối của Đảng chính sách pháp luật của nhà nước; viện kinh tế xã hội bảo đảm bảo vệ quyền con người quyền công dân của Việt Nam.
Như vậy, mỗi quốc gia để xây dựng nên một hệ thống pháp luật đã là một sự nỗ lực rất lớn. Qúa trình xây dựng có thể mất một khoảng thời gian dài và phải trải qua nhiều khó khăn, nên không tránh khỏi những nội dung còn thiếu sót. Nhưng không vì những điều này mà chúng ta phủ nhận giá trị, công sức mà những cơ quan, tổ chức nhà nước cũng như cá nhân tích cực đóng góp cho quá trình này. Từ khi xây dựng pháp luật cho đến đề ra phương hướng hoàn thiện pháp luật cần có sự hỗ trợ từ nhiều yếu tố khác nhau, phải diễn ra đồng bộ, phối hợp trên nhiều lĩnh vực cũng như các cơ quan có thẩm quyền tích cực hỗ trợ nhau. Phương hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật nên đi từ chất lượng nhân lực, cơ chế quản lý, bộ máy vận hành,…
Văn bản pháp luật được sử dụng: