Dân quân tự vệ là gì? Chế độ phụ cấp, trợ cấp khi tham gia huấn luyện dân quân tự vệ?
Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang có vai trò vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ chính quyền, bảo vệ tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước ở cấp xã, các cơ quan, tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý điều hành của Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp, của Bộ trưởng Bộ quốc phòng và cơ quan quan sự địa phương. Những người thi giam gia huấn luyện dân quân tự vệ phải là những người đáp ứng đầy đủ những tiêu chuẩn mà pháp luật quy định và họ được hưởng những chế độ phụ cấp, trợ cấp khi tham gia huấn luyện dân quân tự vệ. Vậy Chế độ phụ cấp, trợ cấp khi tham gia huấn luyện dân quân tự vệ được quy định như thế nào?
Luật sư
Cơ sở pháp lý:
+
1. Dân quân tự vệ là gì?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 2 Luật dân quân tự vệ quy định thì “Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ.”
Như vậy có thể hiểu rằng dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng, được tổ chức ở các cấp, đối với mỗi cấp thì có những tên gọi khác nhau, ở địa phương thì được gọi là dân quân, ở các tổ chức ở các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức kinh tế thì được gọi là tự vệ.
2. Chế độ phụ cấp, trợ cấp khi tham gia huấn luyện dân quân tự vệ
– Căn cứ Điều 7 Nghị định 72/2020/NĐ- CP quy định về chế độ phụ cấp chức vụ chỉ huy dân quân tự, cụ thể như sau:
– Chi trả theo tháng, mức hưởng phụ cấp đối với chỉ huy Dân quân tự vệ:
+ Mức hưởng phụ cấp là: 357.600 đồng đối với những chủ thể : Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức:
+ Mức hưởng phụ cấp là: 327.800 đồng; đối với những chủ thể : Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội dân quân thường trực; Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội Dân quân tự vệ cơ động
+ Mức hưởng phụ cấp là: 312.900 đồng đối với những chủ thể là: Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn, Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn, Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội dân quân thường trực; Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội Dân quân tự vệ cơ động.
+ Mức hưởng phụ cấp là: 298.000 đồng đối với những chủ thể là: Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội; Trung đội trưởng dân quân cơ động, Trung đội trưởng dân quân thường trực.
+ Mức hưởng phụ cấp là: 178.800 đồng đối với thôn đội trưởng và hưởng thêm 29.800 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ tiểu đội trưởng, hoặc có thể được hưởng phụ cấp là 35.760 đồng khi thôn đội trưởng kiêm nhiệm chức vụ trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Đối với tổ chức tổ dân quân tại chỗ thì được hưởng thêm 29.800 đồng
+ Mức hưởng phụ cấp là: 223.500 đồng đối với những chủ thể là: Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội, Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội.
+ Mức hưởng phụ cấp là: 178.800 đồng đối với những chủ thể là: Trung đội trưởng; Tiểu đội trưởng dân quân thường trực.
+ Mức hưởng phụ cấp là: 149.000 đồng đối với những chủ thể là: Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng.
– Thời gian tính hưởng chế độ phụ cấp:
+ Pháp luật quy định thời gian được hưởng phụ cấp chức vụ tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến ngày có quyết định thôi giữ chức vụ đó.
+ Đối với trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng
+ Đối với giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp chức vụ của tháng đó.
Đối với từng chức vụ khác nhau với những nhiệm vụ khác nhau thì dân quân tự vệ có những mức hưởng trợ cấp khác nhau theo quy định của pháp luật. Mức phụ cấp đối với chỉ huy trưởng dân quân tự vệ được tính dựa trên những quy định của pháp luật và dựa trên tính chất của nhiệm vụ, công việc mà chỉ huy trưởng phải làm. Bên cạnh chế độ phụ cấp đối với chỉ huy dân quân tự vệ thì pháp luật hiện hành cũng quy định về chế độ phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy trưởng quân sự cấp xã, thôn đội trưởng, cụ thể như sau:
– Đối với Phó Chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã thì mức phụ cấp được quy định như sau:
+ Mức phụ cấp hằng tháng đối với Phó chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự thực hiện theo quy định của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
+ Mức hưởng chế độ trợ cấp 1 lần: trợ cấp 1 lần được áp dụng đối với trường hợp chưa tham gia bảo hiểm xã hội, có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, khi nghỉ việc được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng.
+ Thời gian tính hưởng chế độ trợ cấp: Nếu dưới 01 tháng không được trợ cấp. Nếu từ 01 tháng đến 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 0,8 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng. Trường hợp từ 07 tháng đến 11 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1,5 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng.
+ Mức trợ cấp đối với Thôn đội trưởng hàng tháng được pháp luật quy định là do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nhưng không thấp hơn 745.000 đồng.
Ngoài ra, pháp luật còn quy định về chế độ đặc thù quốc phòng, quân sự của Phó chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, các chức vụ chỉ huy đơn vị quân cơ động, dân quân thường trực. Theo đó:
+ Đối với phụ cấp đặc thù quốc phòng, pháp luật quy định những phụ cấp bao gồm: Phụ cấp hằng tháng, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên và mức phụ cấp đặc thù này được tính bằng 50% tổng phụ cấp hiện hưởng.
+ Thời gian tính hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự: được tính từ ngày có
Chế độ phụ cấp đặc thù đối với Phó chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, các chức vụ chỉ huy đơn vị quân cơ động, dân quân thường trực là hợp lý và cần thiết, bởi lẽ, đây là chế độ phụ cấp được dành cho những đơn vị quân cơ động, dân quân thường trực – đây là những chủ thể đặc biệt, do đó họ được hưởng những chế độ đặc thù để có thể hoàn thành tốt công việc của mình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
– Pháp luật Việt Nam hiện hành còn quy định về chế độ phụ cấp thâm niên đối với các chức vụ chỉ huy ban chỉ huy quân sự xã, cụ thể được quy định tại Điều 10 Nghị định 72/2020/ NĐ- CP:
+ Điều kiện được hưởng phụ cấp thâm niên là những chủ thể: Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên.
+ Pháp luật quy định về mức phụ cấp được hưởng và cách tính mức phụ cấp như sau:
– Mức 1: Sau 05 năm (đủ 60 tháng) công tác thì những chủ thể đủ điều kiện hưởng phụ cấp thâm niên được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng;
– Mức 2: Nếu những chủ thể đủ điều kiện hưởng phụ cấp thâm niên công tác từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.
– Trong thời gian Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã công tác ở các ngành nghề khác nếu được hưởng phụ cấp thâm niên thì mức phụ cấp được cộng nối thời gian đó với thời gian giữ các chức vụ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự cấp xã để tính hưởng phụ cấp thâm niên.
– Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên được thực hiện theo quy định của pháp luật, nếu trong trường hợp có đứt quãng thì được cộng dồn theo quy định.
– Thời gian chi trả: chế độ phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương, phụ cấp hằng tháng và được tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
– Các trường hợp không được tính hưởng phụ cấp thâm niên:
+ Trường hợp 1: trong thời gian các chủ thể đủ điều kiện được hưởng phụ cấp thâm niên nhưng bị đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử, đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù giam hoặc đang trong thời gian tự ý nghỉ việc.
+ Trường hợp 2: thời gian nghỉ việc riêng thì các chủ thể đủ điều kiện được hưởng phụ cấp thâm niên nhưng không hưởng lương hoặc phụ cấp liên tục từ 01 tháng trở lên;
+ Trường hợp 3: trong thời gian mà các chủ thể đủ điều kiện được hưởng phụ cấp thâm niên nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Như vậy, có thể thấy được rằng, dân quân tự vệ được hưởng phụ cấp theo quy định của pháp luật. Theo đó, tuỳ vào vị trí, mức độ, vị trí của những người tham gia dân quân tự vệ, chỉ huy trưởng,.. mà có những mức phụ cấp khác nhau. Pháp luật cũng quy định những mức phụ cấp để phù hợp với những chủ thể huấn luyện dân quân tự vệ như: mức phụ cấp thường, mức phụ cấp thâm niên, mức phụ cấp đặc thù được áp dụng với những chủ thể đặc biệt.