Đảng viên khi tham gia vào Đảng Cộng sản Việt Nam sẽ được kết nạp và sinh hoạt đảng tại tổ chức Đảng cơ sở. Theo đó, khi đánh giá, kiểm điểm và xếp loại tổ chức Đảng thì phải lập thành phiếu phân tích chất lượng và đánh giá xếp loại tổ chức Đảng được ban hành kèm theo hướng dẫn số 16-HD/BTCTW.
Mục lục bài viết
1. Phiếu phân tích chất lượng và đánh giá xếp loại tổ chức Đảng:
Mẫu 03-HD KĐ.ĐG 2018
| ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
| …….., ngày…… tháng…… năm…… |
PHIẾU PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG VÀ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI TỔ CHỨC ĐẢNG
– Chủ thể tham gia đánh giá, xếp loại[1]:…
– Đánh giá, xếp loại tổ chức đảng: …
TT | TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ[2] | CẤP ĐỘ THỰC HIỆN[3] | |||
Xuất sắc | Tốt | Trung bình | Kém | ||
I | Về xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị |
|
|
|
|
1 | Công tác chính trị tư tưởng |
|
|
|
|
2 | Công tác tổ chức, cán bộ và xây dựng đảng bộ, chi bộ |
|
|
|
|
3 | Lãnh đạo xây dựng chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội |
|
|
|
|
4 | Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng |
|
|
|
|
II | Về thực hiện nhiệm vụ được giao |
|
|
|
|
1 | Việc cụ thể hóa, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác năm để thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao … |
|
|
|
|
2 | Kết quả lãnh đạo thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh của địa phương, cơ quan, đơn vị … |
|
|
|
|
III | Kết quả khắc phục những hạn chế, yếu kém đã được chỉ ra … |
|
|
|
|
Nhận xét chung: …
Đề nghị xếp loại mức chất lượng: …..
(Đại diện lãnh đạo ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
[1] Các chủ thể chỉ tham gia đánh giá các nội dung theo chức năng, nhiệm vụ của mình kèm theo phân tích cụ thể lý do đánh giá, xếp loại đối với đối tượng được đánh giá, xếp loại tại phần nhận xét chung;
[2] Từng tiêu chí đánh giá được cụ thể hóa thành các tiêu chí chi tiết hơn;
[3] Từng tiêu chí chi tiết được đánh giá theo 4 cấp độ (xuất sắc, tốt, trung bình, kém). Ví dụ: Đối với tiêu chí “Chỉ tiêu thu ngân sách”, địa phương quy định: cấp độ “Xuất sắc” phải đạt từ 115% trở lên, “Tốt” phải đạt từ 105% trở lên… nếu thực hiện đạt 110% thì đánh dấu vào cấp độ “Tốt”.
Hiện nay, việc phân tích chất lượng và đánh giá xếp loại tổ chức Đảng được thực hiện theo Hướng dẫn của Ban tổ chức Ban chấp hành Trung ương Đảng tại các văn bản hướng dẫn có hiệu lực thi hành. Theo đó, ở thời điểm hiện tại, Hướng dẫn số 21-HD/BTCTW hướng dẫn kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tổ chức Đảng, Đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp là hướng dẫn mới nhất, đang có hiệu lực thi hành. Tuy nhiên, tại Hướng dẫn số 21-HD/BTCTW lại chỉ quy định về mẫu Báo cáo kiểm điểm tập thể (theo Mẫu 01-HD KĐ.ĐG 2019) và mẫu Báo cáo kiểm điểm cá nhân (theo Mẫu 02-HD KĐ.ĐG 2019) mà không có quy định hay biểu mẫu thay thế cho mẫu Phiếu phân tích chất lượng và đánh giá xếp loại tổ chức Đảng.
Do chưa có văn bản hay biểu mẫu mới thay thế về mẫu Phiếu phân tích chất lượng và đánh giá xếp loại tổ chức Đảng nên khi thực hiện việc phân tích chất lượng và đánh giá xếp loại tổ chức Đảng thì vẫn thực hiện theo Mẫu 03-HD KĐ.ĐG được ban hành kèm theo Hướng dẫn số 16-HD/BTCTW năm 2018 như đã nêu trên.
2. Hướng dẫn cách viết Phiếu phân tích chất lượng và đánh giá xếp loại tổ chức Đảng:
Việc viết Phiếu phân tích chất lượng và đánh giá xếp loại tổ chức Đảng được thực hiện đầy đủ nội dung và các phần cơ bản như bố cục của những biểu mẫu thông thường, bao gồm: phần mở đầu, phần nội dung chính và phần cuối. Cụ thể, việc trình bày nội dung các phần trong phiếu được thực hiện như sau:
– Phần mở đầu, bao gồm các nội dung sau:
+ Tên của tổ chức đứng đầu, viết in hoa tại góc trên bên phải của phiếu: “ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM”;
+ Địa điểm và ngày, tháng, năm lập Phiếu phân tích chất lượng và đánh giá xếp loại tổ chức Đảng (viết ngay dưới tên tổ chức đứng đầu);
+ Tên văn bản ” PHIẾU PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG VÀ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI TỔ CHỨC ĐẢNG”.
– Phần nội dung chính:
+ Tên chủ thể tham gia đánh giá, xếp loại;
+ Tổ chức Đảng được đánh giá, xếp loại;
+ Các tiêu chí để phân tích chất lượng, đánh giá và xếp loại tổ chức Đảng (việc đánh giá sẽ tương đương với 04 cấp độ, bao gồm: Xuất sắc, Tốt, Trung bình và Kém): Về xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị; Về thực hiện nhiệm vụ được giao; Kết quả khắc phục những hạn chế, yếu kém đã được chỉ ra.
– Phần kết luận của phiếu, bao gồm các nội dung sau:
+ Nhận xét chung: Các chủ thể chỉ tham gia đánh giá các nội dung theo chức năng, nhiệm vụ của mình kèm theo phân tích cụ thể lý do đánh giá, xếp loại đối với đối tượng được đánh giá, xếp loại;
+ Đề nghị xếp loại chất lượng: việc xếp loại được ghi theo một trong 04 loại sau: “Không hoàn thành nhiệm vụ”, “Hoàn thành nhiệm vụ” ,“Hoàn thành tốt nhiệm vụ” hoặc “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”;
+ Chữ ký và họ tên đầy đủ của đại diện lãnh đạo, người có thẩm quyền thực hiện việc đánh giá trên kèm theo dấu của tổ chức đảng quản lý trực tiếp đảng viên.
3. Đối tượng của việc phân tích chất lượng và đánh giá xếp loại tổ chức Đảng:
Theo quy định tại mục 1.1 Mục 1 phần II.B Hướng dẫn số 21-HD/BTCTW ban hành ngày 18 tháng 10 năm 2019 thì đối tượng của việc đánh giá, xếp loại tổ chức Đảng, bao gồm:
– Đảng bộ cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Đảng bộ cấp trên trực tiếp tổ chức cơ sở đảng (sau đây gọi chung là cấp huyện).
– Đảng bộ cơ sở (bao gồm cả đảng bộ cơ sở mà Đảng ủy được giao quyền cấp trên cơ sở) và chi bộ cơ sở;
– Đảng bộ bộ phận và chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở do các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương hướng dẫn.
4. Khung tiêu chí đánh giá tổ chức Đảng:
Khung tiêu chí đánh giá tổ chức Đảng được thực hiện thông qua các tiêu chí về các mặt sau:
4.1. Các tiêu chí về xây dựng Đảng và xây dựng hệ thống chính trị:
– Công tác chính trị tư tưởng: Công tác này được thực hiện thông qua những hoạt động sau:
+ Tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quán triệt, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
+ Thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các nhiệm vụ thường xuyên, trọng tâm, đột xuất trong công tác chính trị tư tưởng theo sự chỉ đạo của cấp ủy cấp trên.
+ Nắm bắt kịp thời tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên và nhân dân; định hướng tư tưởng đối với đảng viên.
+ Đấu tranh với những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
– Công tác tổ chức, cán bộ và xây dựng đảng bộ, chi bộ:
+ Chứng minh được kết quả thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên và bảo vệ chính trị nội bộ;
+ Việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình, quy chế làm việc của cấp ủy gắn với xây dựng đoàn kết nội bộ; đổi mới phương thức lãnh đạo và nâng cao chất lượng sinh hoạt của cấp ủy, chi bộ; xây dựng đội ngũ cấp ủy viên và bí thư chi bộ;
+ Quản lý, phân công nhiệm vụ cho đảng viên và kết nạp đảng viên mới; giới thiệu đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với chi ủy, đảng ủy cơ sở nơi cư trú. Kết quả xây dựng, nhân rộng các điển hình tiên tiến; củng cố tổ chức đảng và giúp đỡ, giáo dục đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ.
– Lãnh đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội:
+ Lãnh đạo xây dựng các tổ chức vững mạnh;
+ Kết quả phối hợp công tác; phát huy sức mạnh tổng hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân; nâng cao chất lượng giám sát, phản biện xã hội;
+ Phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền, xem xét, giải quyết những vấn đề nảy sinh ở địa phương, cơ quan, đơn vị.
– Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng:
+ Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát của cấp ủy và công tác tự kiểm tra, giám sát của đảng bộ, chi bộ;
+ Công tác phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;
+ Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; phát hiện, xử lý tổ chức đảng, đảng viên vi phạm.
4.2. Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm:
– Việc cụ thể hóa, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác năm để thực hiện nhiệm vụ được giao;
– Kết quả đánh giá, xếp loại chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị – xã hội cùng cấp và các tổ chức đảng trực thuộc;
– Kết quả lãnh đạo thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh của địa phương, cơ quan, đơn vị.
Ngoài những tiêu chí nêu trên thì trong phiếu đánh giá còn phải nêu ra được kết quả mà tổ chức Đảng đã khắc phục được những hạn chế và yếu kém đã được chỉ ra.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Hướng dẫn số 16-HD/BTCTW của Ban Tổ chức- Ban chấp hành Trung ương Đảng ban hành ngày 24/9/2018 hướng dẫn kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tổ chức Đảng, Đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp;
– Hướng dẫn số 21-HD/BTCTW của Ban Tổ chức- Ban chấp hành Trung ương Đảng ban hành ngày 18/10/2019 hướng dẫn kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tổ chức Đảng, Đảng viên và tạp thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.