Lệ phí đo đạc địa chính là bao nhiêu? Quy định về tiền phí đo đạc khi hộ gia đình yêu cầu cán bộ địa chính đo đạc để xin cấp sổ đỏ hoặc xin tách thửa đất?
Nhắc đến đất đai thì ai cũng tâm niệm tấc đất tất vàng, khi mà dân cư ngày càng tăng nhu cầu về xây dựng nhà cửa tăng cao, nhu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tách thửa, chuyển mục đích sử dụng đất thì việc đầu tiên trong các thủ tục hành chính hoặc do yêu cầu của người sử dụng đất là đo đạc lại đất đai và xác định lại ranh giới giữa các thửa đất liền kề.
Vậy khi người dân đo đạc lại đất, tách tthửa đất có phải nộp lệ phí đo đạc địa chính không? dựa vào quy định nào của pháp luật theo quy định hiện hành? Trong bài viết này chúng tôi sẽ đưa ra quan điểm pháp lý dựa trên các quy định của pháp luật để giải đáp vấn đề này.
Luật sư
Lệ phí đo đạc địa chính là khi hộ gia đình yêu cầu cán bộ địa chính đo đạc để xin cấp sổ đỏ hoặc xin tách thửa đất?
Thửa đất và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất được biểu thị trên bản đồ bằng khi người có yêu cầu trích đo địa chính thửa đất là việc đo đạc địa chính riêng đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai.
Việc đo đạc lại diện tích đất khi làm thủ tục tách thửa, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển nhượng, mua bán đất, tặng cho quyền sử dụng đất. Để được tách thửa thì mảnh đất phải thỏa mãn điều kiện diện tích tối thiểu để được tách thửa theo quy định của từng địa phương để đảm bảo quy định, quy hoạch chung đối với quỹ đất của từng địa phương.
Ngoài ra, khi làm các thủ tục tách thửa, cấp sổ hồng thì chi phí đo đạc diện tích đất do người làm thủ tục hành chính chịu ( trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác bằng văn bản, hoặc thuộc các trường hợp miễn lệ phí thuộc các đối tượng thuộc diện miễn, giảm phí, lệ phí bao gồm trẻ em, hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và một số đối tượng đặc biệt theo quy định của pháp luật
Có thể hiểu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính là khoản thu đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc được phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất, nhằm hỗ trợ thêm cho chi phí đo đạc, lập bản đồ địa chính ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ.
– Khi người có yêu cầu đo đạc thửa đất thì mức thu: Căn cứ vào các bước công việc, yêu cầu công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và tùy thuộc vào vị trí, diện tích đất được giao, được thuê hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng lớn hay nhỏ của từng dự án
Số tiền đo đạc đất đai khi người dân làm các thủ tục hành chính phụ thuộc vào bảng giá của từng địa phương và diện tích đất cần đo đạc. Căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp.
Khi hội đồng nhân dân của từng địa phương xây dựng mức thu các khoản phí, lệ phí cần đảm bảo phải căn cứ mức thu phí, lệ phí hiện hành (nếu có) để làm cơ sở đề xuất mức thu. Phù hợp với điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí.
Đối với các khoản phí, lệ phí vừa thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Tài chính vừa thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (như: phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống; phí thăm quan danh lam thắng cảnh; phí thăm quan di tích lịch sử; phí thăm quan công trình văn hóa, bảo tàng; phí thư viện; phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung; phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất; phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất; phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển; phí thẩm định đề án xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi; phí đăng ký giao dịch bảo đảm; lệ phí đăng ký cư trú): Quy định mức thu phí, lệ phí cần đảm bảo tương quan với mức thu phí, lệ phí do Bộ Tài chính quy định.
Các địa phương cần tham khảo mức thu phí, lệ phí của các địa phương liền kề hoặc địa phương có điều kiện kinh tế – xã hội tương đồng để bảo đảm sự hài hòa giữa các địa phương.
Khi các cơ quan có thẩm quyền xây dựng các khoản phí, lệ phí có tên trong Danh mục kèm theo Luật phí và lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, khi ban hành cần đảm bảo:
Thứ nhất, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần nghiên cứu kỹ thực tế để ban hành văn bản thu phí, lệ phí cho phù hợp; không ban hành văn bản đối với các khoản phí, lệ phí có tên trong Danh mục phí và lệ phí nhưng chưa thấy cần thiết và chưa đủ điều kiện thu theo quy định của pháp luật.
Thứ hai Các địa phương không ban hành văn bản thu phí thẩm định đề án bảo vệ môi trường chi tiết; phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng tàu bay; phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng tàu biển; phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển. Việc quy định mức thu, phương pháp thu các khoản phí này thực hiện theo quy định của các luật chuyên ngành có liên quan.
Việc các địa phương trên cả nước quyết định thu phí, lệ phí; phạm vi, đối tượng thu, đối tượng được miễn, giảm phí, lệ phí; mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với các khoản phí, lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với điều kiện của từng địa phương, nhưng cần có sự tham khảo các địa phương khác để đảm bảo sự tương đồng giữa các địa phương và đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân.
Bạn có thể tham khảo ví dụ dưới đây về mức phí thu đo đạc địa chính theo Quyết định 15/2018/QĐ-UBND về đơn giá đo đạc lập bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; lập hồ sơ địa chính; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do tỉnh Bắc Ninh ban hành ngày 28/06/2018 thì chi phí đo đạc địa chính như sau:
TT | Danh mục công việc | Đối tượng đăng ký cấp GCN | KK | Trường hợp đăng ký, cấp thông thường | Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp GCN | Trường hợp có kê khai đăng ký nhưng người sử dụng đất không có nhu cầu cấp GCN | Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký theo quy định của pháp luật mà có nhu cầu cấp GCN |
I | Trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã | ||||||
1 | Theo hình thức trực tiếp | Đất | 1 | 1.520.703 | 1.131.781 | 1.373.083 | 595.621 |
2 | 1.580.550 | 1.191.628 | 1.426.946 | ||||
3 | 1.646.382 | 1.257.461 | 1.486.195 | ||||
4 | 1.718.896 | 1.329.974 | 1.551.457 | ||||
5 | 1.795.327 | 1.406.405 | 1.620.245 | ||||
Tài sản | 1 | 1.538.281 | 1.115.806 | 1.388.904 | 613.200 | ||
2 | 1.598.129 | 1.175.653 | 1.442.766 | ||||
3 | 1.663.961 | 1.241.486 | 1.502.015 | ||||
4 | 1.736.475 | 1.313.999 | 1.567.278 | ||||
5 | 1.812.905 | 1.390.430 | 1.636.066 | ||||
Đất+ Tài sản | 1 | 2.223.970 | 1.652.958 | 2.006.023 | 1.028.623 | ||
2 | 2.301.771 | 1.730.759 | 2.076.045 | ||||
3 | 2.387.505 | 1.816.493 | 2.153.205 | ||||
4 | 2.481.457 | 1.910.446 | 2.237.762 | ||||
5 | 2.536.922 | 2.010.262 | 2.287.681 | ||||
2 | Theo hình thức trực tuyến | Đất | 1 | 1.475.645 | 1.454.226 | 1.332.532 | 545.167 |
2 | 1.535.493 | 1.122.640 | 1.386.394 | ||||
3 | 1.601.325 | 1.188.472 | 1.445.643 | ||||
4 | 1.750.270 | 1.260.986 | 1.510.906 | ||||
5 | 1.750.270 | 1.337.416 | 1.579.693 | ||||
Tài sản | 1 | 1.493.224 | 1.046.817 | 1.348.352 | 562.745 | ||
2 | 1.553.071 | 1.106.665 | 1.402.215 | ||||
3 | 1.618.903 | 1.172.497 | 1.461.464 | ||||
4 | 1.691.417 | 1.245.011 | 1.526.726 | ||||
5 | 1.767.848 | 1.321.442 | 1.595.514 | ||||
Đất+ Tài sản | 1 | 2.164.541 | 1.562.418 | 1.952.537 | 962.070 | ||
2 | 2.242.342 | 1.640.220 | 2.022.559 | ||||
3 | 2.328.076 | 1.725.953 | 2.184.276 | ||||
4 | 2.422.029 | 1.819.906 | 2.184.276 | ||||
5 | 2.521.845 | 1.919.723 | 2.274.111 | ||||
II | Trường hợp nộp hồ sơ tại cấp huyện |
|
| ||||
1 | Theo hình thức trực tiếp | Đất | 1 | 1.606.981 | 1.179.602 | 1.450.733 | 547.510 |
2 | 1.666.828 | 1.239.450 | 1.504.596 | ||||
3 | 1.732.660 | 1.305.282 | 1.563.845 | ||||
4 | 1.805.174 | 1.377.796 | 1.629.107 | ||||
5 | 1.881.605 | 1.454.226 | 1.697.895 | ||||
Tài sản | 1 | 1.624.559 | 1.163.627 | 1.466.554 | 565.089 | ||
2 | 1.684.406 | 1.223.475 | 1.520.416 | ||||
3 | 1.750.239 | 1.289.307 | 1.579.665 | ||||
4 | 1.822.752 | 1.361.821 | 1.644.928 | ||||
5 | 1.899.183 | 1.438.251 | 1.713.716 | ||||
Đất+ Tài sản | 1 | 2.307.264 | 1.686.259 | 2.080.988 | 966.078 | ||
2 | 2.385.066 | 1.764.060 | 2.151.010 | ||||
3 | 2.470.799 | 1.849.794 | 2.228.170 | ||||
4 | 2.564.752 | 1.943.747 | 2.312.727 | ||||
5 | 2.664.569 | 2.043.563 | 2.402.563 | ||||
2 | Theo hình thức trực tuyến | Đất | 1 | 1.561.923 | 1.072.125 | 1.410.182 | 463.503 |
2 | 1.621.771 | 1.131.972 | 1.464.044 | ||||
3 | 1.687.603 | 1.197.804 | 1.523.293 | ||||
4 | 1.760.117 | 1.270.318 | 1.588.556 | ||||
5 | 1.836.547 | 1.346.749 | 1.657.343 | ||||
Tài sản | 1 | 1.767.848 | 1.056.150 | 1.426.002 | 481.081 | ||
2 | 1.639.349 | 1.115.997 | 1.479.865 | ||||
3 | 1.705.181 | 1.181.829 | 1.539.114 | ||||
4 | 1.777.695 | 1.254.343 | 1.604.376 | ||||
5 | 1.854.126 | 1.330.774 | 1.673.164 | ||||
Đất+ Tài sản | 1 | 2.247.835 | 1.561.079 | 2.027.502 | 856.868 | ||
2 | 2.325.637 | 1.638.881 | 2.097.524 | ||||
3 | 2.411.370 | 1.724.614 | 2.174.684 | ||||
4 | 2.505.323 | 1.818.567 | 2.259.241 | ||||
5 | 2.605.140 | 1.918.384 | 2.349.076 |
Do đó, sẽ không có một mức phí cụ thể khi các cá nhân, hộ gia đình đo đạc đất đai khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, thủ tách thửa đất… mà các địa phương sẽ có quy định riêng căn cứ vào tình hình thực tế của từng địa phương mình
TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin quý công ty cho em hỏi em có mua 1 thửa đất, đã làm xong giấy tờ và nhà nước đã giao sổ đỏ cho em. Bây giờ em làm nhà cần xác định chính xác ranh giới đất nhưng phía địa chính yêu cầu em nộp phí khoảng 4 triệu (diện tích đất là 86m2) vậy quý công ty cho em hỏi là việc thu phí vậy có đúng không ạ? Em nghe nói khi giao sổ thì nhà nước phải giao ranh đất luôn cho người dân luôn đúng không ạ. Em có thể dựa vào văn bản nào để viện dẫn ạ. Rất mong nhận được sự giúp đỡ của quý công ty. Em cám ơn.
Luật sư tư vấn:
Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ. Theo quy định của Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 việc xác định ranh giới thửa đất được áp dụng như sau:
“Điều 11. Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
1. Xác định ranh giới thửa đất
1.1. Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố… để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).
1.2. Ranh, giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.
Về lệ phí đo đạc, theo quy định của Thông tư 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 trong danh mục các khoản phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bao gồm:
Điều 1. Danh mục các khoản phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Phí chợ;
2. Phí qua đò;
3. Phí qua phà (đối với phà thuộc địa phương quản lý);
4. Phí sử dụng hè đường, lòng đường, lề đường, bến, bãi, mặt nước;
5. Phí qua cầu (đối với cầu thuộc địa phương quản lý);
6. Phí vệ sinh;
7. Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô;
8. Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính;…
Vì vậy, để chính xác mức phí đo đạc địa chính bạn cần xác định địa phương nơi bạn đang sinh sống, có diện tích đất đai xem xét mức phí quy định theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để so sánh đối chiếu mức phí mà họ yêu cầu nêu trên.