Để học tốt các dạng làm văn môn Địa lý, phần dưới đây liệt kê các kiến thức liên quan đến dạng bài tập Phát biểu nào không đúng về vị trí địa lí của nước ta? và kiến thức liên quan, cực sát đề thi chính thức. Hi vọng bộ đề thi này sẽ giúp học sinh ôn tập và đạt kết quả cao trong các bài thi. Sau đây mời các bạn vào tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Phát biểu nào sau đây không đúng về vị trí địa lí của nước ta?
Câu hỏi: Phát biểu nào sau đây không chính xác về vị trí địa lý của Việt Nam?
A. Nằm ở trung tâm bán đảo Đông Dương
B. Tiếp giáp với Biển Đông
C. Thuộc vùng nhiệt đới bán cầu Bắc
D. Nằm trong khu vực có nhiều thiên tai
Trả lời:
Đáp án A.
Việt Nam toạ lạc hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc, ở phía Đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực Đông Nam Á, tiếp giáp với Biển Đông rộng lớn và nằm trong vùng có nhiều hiện tượng thiên tai tự nhiên.
2. Lý thuyết Bài Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ:
Vị trí địa lý:
Nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực Đông Nam Á.
Hệ toạ độ địa lý:
Vĩ độ: Điểm cực bắc tại 23 độ 23 phút vĩ bắc (Lũng Cú-Đồng Văn- Hà Giang), điểm cực nam tại 8 độ 34 phút vĩ nam (Đất Mũi-Ngọc Hiển-Cà Mau).
Kinh độ: Điểm cực tây tại 102 độ 9 phút kinh đông (Xín Thầu – Mường Nhé – Điện Biên), điểm cực đông tại 109 độ 24 phút kinh đông (Vạn Thạch – Vạn Ninh – Khánh Hòa).
Việt Nam nằm ở vị trí liên kết giữa châu Á và châu Âu, tiếp giáp với biển Đông và mở ra biển Đông Bắc.
Nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa.
Việt Nam thuộc múi giờ số 7.
Phạm vi lãnh thổ:
Vùng đất:
Diện tích đất liền và các hải đảo là 331.212 km2.
Biên giới dài 4.600 km:
Phía Bắc giáp Trung Quốc với đường biên giới dài 1.400 km.
Phía Tây giáp Lào 2.100 km, Campuchia hơn 1.100 km.
Phía Đông và Nam giáp biển, bờ biển dài 3.260 km.
Việt Nam có hơn 4.000 đảo lớn và nhỏ, trong đó có hai quần đảo xa là Hoàng Sa (Đà Nẵng) và Trường Sa (Khánh Hoà).
Vùng biển của Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu km2, bao gồm vùng nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa.
Vùng biển Việt Nam tiếp giáp với vùng biển của 8 quốc gia, bao gồm Trung Quốc, Philippines, Malaysia, Brunei, Indonesia, Singapore, Thái Lan và Campuchia.
Các bộ phận của vùng biển nước ta có những đặc điểm sau:
-
Nội thuỷ: Là vùng nước tiếp giáp với đất liền, nằm trong đường cơ sở và được coi là một phần trên đất liền.
-
Lãnh hải: Là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển, với ranh giới rộng 12 hải lý, ranh giới ngoài được xác định bằng đường song song và cách đều với đường cơ sở về phía biển, cũng như đường phân định trên vịnh với các nước láng giềng.
-
Vùng tiếp giáp lãnh hải: Rộng 12 hải lý, là vùng đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của một quốc gia ven biển. Quốc gia ta có quyền thực hiện biện pháp an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, quy định về y tế, môi trường và nhập cư.
-
Vùng đặc quyền kinh tế: Rộng 200 hải lý (1852m) tính từ đường cơ sở. Quốc gia và nhân dân ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế, nhưng vẫn cho phép nước ngoài đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tự do lưu thông hàng hải và hàng không theo Luật biển.
-
Vùng thềm lục địa: Là phần ngầm dưới đáy biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần rìa lục địa, có độ sâu từ -200m hoặc hơn. Quốc gia ta có quyền thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lý tài nguyên ở đây.
Vùng trời bao gồm không gian không giới hạn về độ cao, bao phủ lên phần lãnh thổ của nước ta. Trên đất liền, nó được xác định bởi các đường biên giới, trên biển là ranh giới ngoài cùng của lãnh hải (xác định bởi phía trên của đường biên giới quốc gia trên biển) và không gian trên các đảo.
Ý nghĩa của vị trí địa lý:
Ý nghĩa về tự nhiên: Đặc điểm nhiệt đới ẩm với ảnh hưởng của gió mùa. Đa dạng động – thực vật và nông sản. Vị trí trên vành đai sinh khoáng tạo điều kiện cho nhiều tài nguyên khoáng sản. Sự đa dạng tự nhiên có sự phân hoá Bắc – Nam, Đông – Tây, thấp – cao. Thách thức từ các tình trạng thời tiết như bão, lũ lụt, hạn hán.
Ý nghĩa kinh tế:
Thuận lợi trong giao thông đường bộ, đường biển, và đường không, tạo cơ hội cho chính sách mở cửa và hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới. Vùng biển rộng lớn, phát triển các ngành kinh tế như khai thác, nuôi trồng, đánh bắt hải sản, giao thông biển, du lịch, và nhiều ngành khác.
Văn hóa – Xã hội: Thuận lợi cho sự hòa bình và hợp tác hữu nghị, góp phần vào sự phát triển chung với các nước láng giềng và khu vực Đông Nam Á.
Chính trị và Quốc phòng: Vị trí địa lý đặc biệt quan trọng trong bối cảnh quân sự của khu vực Đông Nam Á.
3. Một số bài tập trắc nghiệm về vị trí địa lí nước ta:
Câu 1: Vị trí địa lí của nước ta tạo điều kiện thuận lợi cho:
A. Phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới.
B. Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực Đông Nam Á và thế giới.
C. Phát triển các ngành kinh tế biển.
D. Tất cả các điều kiện thuận lợi trên.
Câu 2: Kinh tế nước ta từ góc độ địa lý:
A. Thuận lợi cho việc trao đổi, hợp tác, giao lưu với các nước trong khu vực và thế giới.
B. Thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ; tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước và thu hút đầu tư nước ngoài.
C. Thuận lợi trong việc hợp tác sử dụng tổng hợp các nguồn lợi của Biển Đông, thềm lục địa và sông Mê Công với các nước có liên quan.
D. Thuận lợi cho việc hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật với các nước trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương.
Câu 3: Nội thủy là:
A. Vùng có chiều rộng 12 hải lí.
B. Vùng tiếp giáp với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành vùng biển rộng 200 hải lí.
C. Vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở.
D. Vùng nước ở phía ngoài đường cơ sở với chiều rộng 12 hải lí.
Câu 4: Vùng biển mà tại đó Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế, nhưng vẫn để cho các nước khác được đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hàng hải và hàng không như công ước quốc tế quy định, được gọi là:
A. Lãnh hải.
B. Nội thủy.
C. Vùng đặc quyền về kinh tế.
D. Vùng tiếp giáp lãnh hải.
Câu 5: Đặc điểm của thiên nhiên nhiệt đới – ẩm – gió mùa của nước ta là do:
A. Vị trí địa lí và hình dáng lãnh thổ quy định.
B. Ảnh hưởng của các luồng gió thổi theo mùa từ phương bắc xuống và từ phía nam lên.
C. Sự phân hóa phức tạp của địa hình vùng núi, trung du và đồng bằng ven biển.
D. Ảnh hưởng của Biển Đông cùng với các bức chắn địa hình.
Câu 6: Ở nước ta, loại tài nguyên có triển vọng khai thác lớn nhưng chưa được chú ý đúng mức:
A. Tài nguyên đất.
B. Tài nguyên biển.
C. Tài nguyên rừng.
D. Tài nguyên khoáng sản.
Câu 7: Biển Đông là vùng biển lớn nằm ở phía:
A. Nam Trung Quốc và Đông Bắc Đài Loan.
B. Phía đông Philippines và phía tây của Việt Nam.
C. Phía đông Việt Nam và tây Philippines.
D. Phía bắc của Singapore và phía nam Malaysia.
Câu 8: Vấn đề chủ quyền biên giới quốc gia trên đất liền, Việt Nam cần tiếp tục đàm phán với:
A. Trung Quốc và Lào.
B. Lào và Campuchia.
C. Campuchia và Trung Quốc.
D. Trung Quốc, Lào và Campuchia.
Câu 9: Thế mạnh của vị trí địa lí nước ta trong khu vực Đông Nam Á sẽ được phát huy cao độ nếu biết kết hợp xây dựng các loại hình giao thông vận tải:
A. Đường ô tô và đường sắt.
B. Đường biển và đường sắt.
C. Đường hàng không và đường biển.
D. Đường ô tô và đường biển.
Câu 10: Trên đất liền, điểm cực Bắc của nước ta ở vĩ độ:
A. 23 độ 26’B.
B. 23 độ 25’B.
C. 23 độ 24’B.
D. 23 độ 23’B.