Đối với mỗi hành vi vi phạm của người lao động sẽ áp dụng hình thức kỷ luật lao động khác nhau, sao cho tương ứng, phù hợp với mức độ ảnh hưởng của hành vi vi phạm .Vậy xử lý khi áp dụng sai hình thức kỷ luật lao động thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hiểu biết chung về áp dụng kỷ luật trong lao động:
– Kỷ luật lao động được nhắc đến khi các bên tham gia vào quan hệ lao động, theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Lao động 2019 thì kỷ luật lao động được hiểu là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định. Nên cá nhân là người lao động được xác định vi phạm kỷ luật khi thực hiện hành vi do lỗi của cá nhân, đi ngược lại với các quy chế, quy tắc được xác lập trật tự trong nội bộ một cơ quan, tổ chức nào đó;
Hiện nay, để xử lý hành vi này thì tại Điều 124 Bộ luật Lao động 2019 đã ghi nhận hình thức xử lý kỷ luật lao động như: Áp dụng hình thức khiển trách; Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; Cách chức; Thậm chí là mức sa thải.
Để đảm bảo sự công bằng, chính xác trong áp dụng hình thức xử lý kỷ luật thì cần tuân thủ nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động đã được quy định tại Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể:
+ Cá nhân là người sử dụng lao động có trách nhiệm phải chứng minh được lỗi của người lao động;
+ Đồng thời cũng cần có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
+ Người lao động phải có mặt và nếu cần sự hỗ trợ từ cá nhân khác thì người lao động có quyền tự bào chữa, hoặc nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
+ Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
Lưu ý:
+ Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động;
+ Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
– Liên quan đến thời hiệu xử lý kỷ luật lao động đã được ghi nhận trong Điều 123, theo đó:
+ Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm. Nếu hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu là 12 tháng;
+ Khi hết thời gian không được xử lý kỷ luật người lao động như trên, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Như vậy, theo quy định hiện nay, khi tiến hành xử lý kỷ luật người lao động thì người sử dụng lao động được áp dụng 04 hình thức kỷ luật đó là: Khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng, cách chức, sa thải. Phải đảm bảo những nguyên tắc nhất định để đảm bảo sự công bằng, minh bạch trong việc giải quyết vấn đề này.
2. Xử lý khi áp dụng sai hình thức kỷ luật lao động thế nào?
Tại Khoản 3 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất. Mức phạt tiền sẽ được áp dụng từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
– Người sử dụng lao động có hành vi xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín hoặc nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động nhưng xem xét vẫn chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Pháp luật nghiêm cấm người lao động sử dụng hình thức phạt tiền hoặc cắt lương; Hoặc dùng hình thức phạt tiền hoặc cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;
– Cơ sở để đối chiếu để xử lý kỷ luật đó là thông qua nội quy lao động hoặc có thể là hợp đồng lao động nên việc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không quy định là đang trái với quy định pháp luật;
– Người sử dụng lao động áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động;
– Trong một số trường hợp thì người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, cụ thể nếu họ đang trong thời gian sau đây: nghỉ ốm đau; nghỉ điều dưỡng; phải nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; hoặc trong trường hợp đang bị tạm giữ; đang bị tạm giam; đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 125 của Bộ luật Lao động;
Lưu ý: Theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt đã được nêu trong bài viết là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Có thể thấy, nếu công ty xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không quy định thì cá nhân là người sử dụng lao động có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng, còn đối với cùng hành vi vi phạm mà tổ chức thực hiện trái quy định thì mức phạt là từ 40 – 80 triệu đồng.
Không chỉ bị áp dụng hình thức xử phạt nêu trên mà người sử dụng lao động còn phải tuân thủ quy định được ghi nhận trong Điểm a Khoản 4 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, theo đó công ty còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là phải nhận người lao động trở lại làm việc và thực hiện nghiêm túc việc trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc khi công ty áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với hành vi không được quy định trong nội quy lao động.
3. Người sử dụng lao động áp dụng sai hình thức kỷ luật sa thải thì có phải bồi thường cho người lao động?
Như đã biết sa thải là hình thức kỷ luật nặng nề nhất trong 4 hình thức kỷ luật trong lao động. Cá nhân phải thuộc một trong các hành vi vi phạm được quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động mới bị sa thải. Nếu trong quá trình xử lý người lao động thông qua các hình thức kỷ luật mà quyết định sa thải được ban hành không khách quan hoặc lựa chọn hình thức không phù hợp với hành vi vi phạm của người lao động thì người sử dụng lao động phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về hành vi này.
Đối với việc sa thải trái pháp luật được coi là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động. Căn cứ Điều 41 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp buộc phải nhận lại người lao động, đồng thời phải bồi thường cho người lao động những khoản tiền sau:
– Có trách nhiệm trả đầy đủ và chính xác tiền lương, phải thực hiện nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc;
– Cùng với đó là trả thêm ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động.
Trong trường hợp, người lao động không muốn làm việc tại doanh nghiệp đó nữa thì người sử dụng lao động ngoài việc phải chi trả 02 khoản tiền được bồi thường trên thì người lao động còn được trả trợ cấp thôi việc theo đúng quy định.
Như vậy, người sử dụng lao động áp dụng sai hình thức kỷ luật sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường các khoản tiền như tiền lương trong suốt thời gian bị sa thải, chế độ về bảo hiểm,..
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Bộ luật Lao động năm 2019;
– Nghị định số 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng