Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Vẫn lái xe khi đã bị tước bằng lái bị xử phạt như thế nào?

  • 02/06/202502/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    02/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hiện nay, nhiều người dân vẫn nhầm hiểu bị tước bằng lái xe thì vẫn có thể sử dụng phương tiện bình thường. Tuy nhiên, việc vẫn lái xe khi đã bị tước bằng lái là trái quy định và sẽ bị xử phạt. Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Vẫn lái xe khi đã bị tước bằng lái bị xử phạt như thế nào?
      • 2 2. Chủ phương tiện đưa xe cho người bị tước giấy phép lái xe thì bị xử lý như thế nào?
      • 3 3. Thời hạn tước tước giấy phép lái xe theo quy định hiện nay:

      1. Vẫn lái xe khi đã bị tước bằng lái bị xử phạt như thế nào?

      Chào Luật sư, năm nay tôi 45 tuổi. Tôi bị công an Giao thông ở quận Gò Vấp yêu cầu dừng xe để kiểm tra giấy tờ. Sau khi kiểm tra giấy tờ xong thì tôi được yêu cầu thổi nồng độ cồn. Tôi có nhậu mấy lon bia với bạn học cũ trước đó. Do đó, tôi đã bị lập biên bản và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 22-24 tháng. Như vậy, đối với trường hợp của tôi trong thời gian tôi bị giữ bằng lái xe, nếu tôi vẫn tiếp tục lưu thông thì tôi có bị xử phạt gì không ạ? Nếu bị xử phạt thì mức phạt như thế nào?

      Đối với trường hợp bị giữ bằng lái xe hay còn gọi là bị tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn được hiểu là một hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động tham gia giao thông.

      Theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi bổ sung năm 2020, thì trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe thì cá nhân, tổ chức sẽ không được tiến hành các động ghi trong giấy phép, cụ thể đó là không được phép lái xe.

      Do đó, nếu như trường hợp bạn bị tước giấy phép lái xe trong một khoảng thời gian nhất định, có nghĩa là người vi phạm sẽ không được quyền lái các loại xe tương tự trong khoản thời gian bị tước đó.

      Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung Nghị định 123/2021/NĐ-CP, nếu như trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, nếu trường hợp cá nhân, tổ chức vẫn thực hiện việc lưu thông ngoài đường, gặp cảnh sát giao thông bị bắt thì vẫn sẽ bị xử phạt như hành vi không có giấy phép lái xe. Cụ thể mức phạt hành vi không có giấy phép lái xe như sau:

      Trường hợp đối với xe máy mức xử phạt như sau: 

      – Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng đối với trường hợp điều khiển xe mô tô hai bánh mà có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô nếu không có giấy phép lái xe;

      – Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với trường hợp điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh không có giấy phép lái xe.

      Trường hợp đối với xe ô tô mức xử phạt như sau: 

      theo quy định tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 12 triệu đồng đối với trường hợp người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có giấy phép lái xe.

      – Ngoài việc bị phạt tiền, thì cá nhân vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là bị tịch thu Giấy phép lái xe.

      2. Chủ phương tiện đưa xe cho người bị tước giấy phép lái xe thì bị xử lý như thế nào?

      Căn cứ theo quy định tại điểm h khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về việc xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:

      – Đối với cá nhân thì sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng, còn từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

      + Giao xe hoặc để cho người khác không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 đối với trường hợp là xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), Giao xe hoặc để cho người khác không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 62 đối với các loại xe máy chuyên dùng của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông trong đó bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng.

      Như vậy, căn cứ theo quy định này thì nếu trường hợp giao xe cho người khác điều khiển nhưng Giấy phép lái xe của mình đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng thì sẽ bị phạt tiền.

      3. Thời hạn tước tước giấy phép lái xe theo quy định hiện nay:

      – Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1-3 tháng đối với những hành vi sau đây:

      + Người nào có hành vi vượt đèn đỏ, đèn vàng.

      + Người không chấp hành đối với hiệu lệnh của cảnh sát giao thông.

      + Người điều khiển xe chạy quá tốc độ từ 20-35 km/h.

      + Người có hành vi đi vào đường cấm, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “cấm đi ngược chiều”.

      + Người khi tham gia giao thông có vi phạm nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

      + Người khi tham gia giao thông  không nhường đường hoặc có hành vi gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.

      + Người khi tham gia giao thông không tuân thủ về các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc.

      Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 2-4 tháng đối với những trường hợp sau:

      + Người khi tham gia giao thông đã gây tai nạn giao thông cho người khác mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn sau khi gây tai nạn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu đối với người bị nạn.

      + Người khi tham gia giao thông đã điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ trên 35 km.

      + Người điều khiển phương tiện thực hiện việc đón, trả khách trên đường cao tốc.

      Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 3-5 tháng đối với những trường hợp sau:

      + Người khi tham gia giao thông vi phạm về nồng độ cồn vượt quá 50-80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25-0,4 miligam/1 lít khí thở.

      Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 5-7 tháng đối với những trường hợp sau:

      + Người khi tham gia giao thông không chấp hành đối với yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn, chất ma tuý của người thi hành công vụ.

      + Người khi tham gia giao thông thực hiện việc lùi xe, chạy ngược chiều trên cao tốc

      Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 10-12 tháng đối với những trường hợp sau:

      + Người khi tham gia giao thông  có hành vi điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc; trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

      + Người khi tham gia giao thông gây tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, có hành vi bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền; không tham gia cấp cứu người bị nạn;

      -Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 16-18 tháng đối với những trường hợp sau:

      Người khi tham gia giao thông điều khiển xe trên đường mà trong máu ;hoặc hơi thở có của người đó có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu; hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

      -Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 22-24 tháng đối với những trường hợp sau:

      + Người khi tham gia giao thông thực hiện điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu; hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

      + Người khi tham gia giao thông đã không chấp hành đối với yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

      + Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể của người điều khiển có chất ma túy;

      + Người khi tham gia giao thông không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi bổ sung năm 2020

      – Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung Nghị định 123/2021/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ