Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Từ chối thổi vào máy đo nồng độ cồn, tài xế sẽ bị xử lý như thế nào?

  • 25/08/202225/08/2022
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    25/08/2022
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Từ chối thổi vào máy đo nồng độ cồn, tài xế sẽ bị xử lý như thế nào? Các mức xử phạt đối với tài xế có sử dụng rượu bia khi điều khiển phương tiện?

      Việc sử dụng rượu bia khi điều khiển phương tiện giao thông đã không còn là vấn đề xa lạ đối với nước ta. Hằng năm những vụ tai nạn thương tâm xảy ra hầu hết là do tài xế sử dụng rượu bia trước khi lái xe.

      Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.6568

      Căn cứ pháp lý: Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Từ chối thổi vào máy đo nồng độ cồn, tài xế sẽ bị xử lý như thế nào?
      • 2 2. Các mức xử phạt đối với tài xế có sử dụng rượu bia khi điều khiển phương tiện:

      1. Từ chối thổi vào máy đo nồng độ cồn, tài xế sẽ bị xử lý như thế nào?

      Khi tài xế được cơ quan công an cho dừng phương tiện và tiến hành kiểm tra nồng độ cồn nhưng tài xế không chấp hành sẽ bị xử lý theo quy định, cụ thể:

      Thứ nhất, đối với tài xế điều kiện xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô

      Căn cứ tại điểm b, Khoản 10, Điều 5 của Nghị định 100/20119/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi từ chối thổi vào máy đo nồng đồ còn bị xử lý như sau:

      “10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

      a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

      b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

      c) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;

      d) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.”

      Như vậy, chưa kể đến những lỗi khác của người điều kiện xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô, khi không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ thì mức xử phạt dao động từ 30 đến 40 triệu đồng

      Thứ hai, đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy

      Căn cứ theo quy định tại Điều 6 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP đối với hành vi từ chối thổi máy đo nồng độ cồn thì tài xế có thể bị xử lý như sau:

      “8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

      a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;

      b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;

      c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

      d) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;

      đ) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;

      e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

      g) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

      h) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;

      i) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.”

      Ngoài ra còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung theo quy định tại điểm g, khoản 10, Điều 6 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể: “g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.”

      Thứ ba, đối với tài xế điều khiển phương tiện máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe)

      Căn cứ theo quy định tại khoản 9, Điều 7 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

      “9. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

      a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

      b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

      c) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;

      d) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.”

      Ngoài ra còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung theo quy định tại điểm e, Khoản 9, Điều 7 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP , cụ thể: “ e) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng.

      Thứ tư, đối với người điều khiển xe đạp, xe máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác

      Căn cứ tại Khoản 4, Điều 8 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP đối với hành vi từ chối thổi máy đo nồng độ cồn sẽ bị xử lý như sau:

      “4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

      a) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;

      b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;

      c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

      d) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ.”

      Như vậy, việc từ chối thổi vào máy đo nồng độ cồn của tài xế sử dụng các phương tiện đi lại hoặc làm việc sẽ bị xử phạt hành chính tùy theo loại phương tiện sử dụng. Ngoài mức xử phạt này thì trường hợp với mức độ nghiêm trọng có thể bị tước Giấy phép lái xe tối thiểu từ 22 tháng đến tối đa 24 tháng.

      2. Các mức xử phạt đối với tài xế có sử dụng rượu bia khi điều khiển phương tiện:

      Việc sử dụng rượu bia trước khi điều khiển phương tiện giao thông tại nước ta được xem là một vấn đề đáng báo động bởi số lượng tài xế sử dụng rượu bia xong vấn cố tình điều khiển phương tiện từ đó gây ra không ít vụ tai nạn chết người. Và mức xử phạt đối với hành vi này được quy định như sau:

      Thứ nhất, đối với

      Nồng độ cồnMức xử phạt chínhHình thức phạt bổ sung
      Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thởPhạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng
      Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thởPhạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồngGiấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng
      Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồngGiấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng

      Thứ hai, đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy

      Căn cứ theo quy định tại Điều 6 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt cụ thể tùy thuộc vào nồng độ cồn như sau:

      Nồng độ cồnMức xử phạt chínhHình thức xử phạt bổ sung
      Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thởPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồngTước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng
      Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồngTước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng
      Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thởPhạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồngTước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng

      Thứ ba, đối với người điều khiển xe máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe)

      Căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt như sau:

      Nồng độ cồnMức xử phạt chínhHình thức xử phạt bổ sung
      Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thởPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồngGiấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 10 tháng đến 12 tháng
      Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thởPhạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồngTước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng
      Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thởPhạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồngTước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng

      Thứ tư, đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ

      Căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi này như sau:

      Nồng độ cồnMức xử phạt chính
      Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thởPhạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng

      q, 1

      Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thởPhạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng
      Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thởPhạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng

      Như vậy đối với người điều khiển phương tiện đi lại hoặc làm việc tham gia giao thông nhưng có sử dụng nồng độ cồn thì tùy theo từng mức độ lượng cồn đo được trong cơ thể mà sẽ cơ quan có thẩm quyền tiến hành xử phạt theo quy định với mức hình phạt chính là phạt tiền và hình phạt bổ sung trong trường hợp mức độ nghiêm trọng cụ thể là bị tước Giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 93 xã và 11 phường của Hưng Yên sau sáp nhập
      • 66 xã và 33 phường của Bắc Ninh (mới) sau khi sáp nhập
      • Danh sách 148 xã, phường của Phú Thọ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 92 xã, phường của Thái Nguyên sau sáp nhập
      • Danh sách 89 xã và 10 phường của Lào Cai sau sáp nhập
      • 117 xã và 07 phường của Tuyên Quang (mới) sau sáp nhập
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ