Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Trường hợp bắt buộc có người bào chữa trong vụ án hình sự

  • 24/05/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    24/05/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Người bào chữa trong vụ án hình sự là gì? Người bào chữa trong vụ án hình sự tiếng anh là gì? Trường hợp bắt buộc có người bào chữa trong vụ án hình sự? Thời điểm tham gia bào chữa?

      Xã hội ngày càng phát triển, các mối quan hệ trong xã hội đòi hỏi cần đến sự đảm bảo pháp lý cao hơn. Trong mối quan hệ với cơ quan nhà nước, người bào chữa có tác động đến các cơ quan nhà nước để các cơ quan đó thực hiện đúng pháp luật, tránh chủ quan, duy ý chí, tránh oan sai. Người bào chữa sẽ giúp bị can, bị cáo đảm bảo công bằng, bình đẳng, dân chủ cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo cũng được pháp luật bảo vệ ở mức cao thông qua các quy định về bào chữa. Vậy, người bào chữa có những quy định cụ thể ra sao? Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp bạn tìm hiểu về các trường hợp bắt buộc có người bào chữa trong vụ án hình sự.

      1. Người bào chữa trong vụ án hình sự là gì?

      Theo Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về người bào chữa có nội dung như sau :

      “1. Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.

      2. Người bào chữa có thể là:

      a) Luật sư;

      b) Người đại diện của người bị buộc tội;

      c) Bào chữa viên nhân dân;

      d) Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.”

      Như vậy, các đối tượng người bào chữa theo quy định của pháp luật bao gồm:

      – Thứ nhất, luật sư.

      Để trở thành người bào chữa cho người bị buộc tội (người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo) trong một vụ án, Luật sư phải được Cơ quan tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa. Hồ sơ đăng ký bào chữa của Luật sư bao gồm:

      + Thẻ Luật sư kèm theo bản sao có chứng thực

      + Giấy yêu cầu Luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội.

      Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại Điều 76 (chỉ định người bào chữa), Luật sư xuất trình thẻ Luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử Luật sư của tổ chức hành nghề Luật sư nơi Luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn Luật sư đối với Luật sư hành nghề là cá nhân.

      – Thứ hai, người đại diện của người bị buộc tội: là cha mẹ, người giám hộ của người bị buộc tội chưa thành niên hoặc những người tham gia tố tụng có nhược điểm về thể chất, trí tuệ mà không thể tự bào chữa hay đại diện theo pháp luật của bị can, bị cáo là pháp nhân.

      – Thứ ba, bào chữa viên nhân dân: Bào chữa viên nhân dân phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp lý, đủ sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, được ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức thành viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.

      – Cuối cùng là trợ giúp viên pháp lý: trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng cần được trợ giúp pháp lý.

      Hoạt động bào chữa của người bào chữa được thực hiện xuyên suốt trong cả quá trình giải quyết vụ án từ khi điều tra cho đến giai đoạn thi hành án mà không đơn thuần chỉ giới hạn trong việc bào chữa tại phiên tòa. Đối với mô hình tố tụng tranh tụng thì hoạt động tranh tụng được diễn ra ngay từ khi khởi tố vụ án. Hồ sơ được thu thập từ cả hai phía là bên buộc tội và cả bên gỡ tội. Theo quy định của pháp luật thì bên buộc tội và bên gỡ tội có quyền như nhau, họ cùng thực hiện hoạt động thu thập chứng cứ, đánh giá chứng cứ và tranh tụng công khai tại phiên tòa, tòa án sẽ không biết trước được hồ sơ của hai bên cho đến khi mở phiên điều trần. Tòa án chỉ là trọng tài để xem xét những chứng cứ buộc tội và những chứng cứ gỡ tội qua các phiên điều trần. Việc điều tra được thực hiện công khai tại các phiên điều trần. Việc quyết định bị cáo có tội hay không căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa và do bồi thẩm đoàn quyết định.

      Sự tham gia bắt buộc của người bào chữa trong tố tụng hình sự là quy định mang tính nhân đạo nhất định của hệ thống pháp luật nước ta. Quy định về sự tham gia của người bào chữa trong vụ án không chỉ phụ thuộc vào ý chí của mỗi bị can, bị cáo mà thông qua đó còn bảo đảm quyền bào chữa cho họ. Quyền bào chữa là một trong những nguyên tắc cơ bản của bộ luật tố tụng hình sự 2015. Cần lưu ý, thù lao mà Nhà nước trả cho người bào chữa phải tương xứng với khối lượng công việc của người bào chữa và ý thức trách nhiệm về đạo đức nghề nghiệp của họ.

      2. Người bào chữa trong vụ án hình sự tiếng anh là gì?

      Người bào chữa trong vụ án hình sự tiếng anh là “Advocate in criminal case”.

      3. Trường hợp bắt buộc có người bào chữa trong vụ án hình sự:

      Quyền bào chữa là phương tiện pháp lý cần thiết và vô cùng quan trọng nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội bao gồm bị can, bị cáo. Thông thường sự tham gia của người bào chữa phụ thuộc vào ý chí của bị can; bị cáo; người bị tạm giữ hay người bị bắt. Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt do luật quy định sự tham gia của người bào chữa vào trong vụ án không chỉ phụ thuộc vào ý chí của bị can, bị cáo mà còn do pháp luật chỉ định người bào chữa. Những người được chỉ định được gọi là người bào chữa chỉ định. Sự tham gia bắt buộc của người bào chữa trong quá trình tố tụng của vụ án hình sự là một chế định đầy tính nhân văn của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.

      Các trường hợp bắt buộc có người bào chữa trong vụ án hình sự.

      Quyền bào chữa được ghi nhận là một trong những quyền quan trọng của người bị buộc tội, nó được coi là phương tiện pháp lý cần thiết để bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Thông thường sự tham gia của người bào chữa phụ thuộc vào ý chí của bị can; bị cáo; người bị tạm giữ hay người bị bắt và người bào chữa do người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ lựa chọn.

      Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt luật quy định sự tham gia của người bào chữa vào trong vụ án không phụ thuộc vào ý chí của bị can, bị cáo mà đây là quy định bắt buộc do luật tố tụng hình sự quy định. Theo đó, trong một số trường hợp đặc thù, do tính chất và hậu quả của tội phạm, hoặc do hạn chế về năng lực nhận thức, năng lực hành vi, dù bị can, bị cáo không mời người bào chữa thì các cơ quan tiến hành tố tụng vẫn phải chỉ định người bào chữa để đảm bảo quyền lợi cho họ. Trong 2 trường hợp đặc biệt sau nếu như những chủ thể có quyền được lựa chọn người bào chữa mà không thực hiện quyền của mình thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ tại Điều 76 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 để bảo đảm quyền và nghĩa vụ của họ được thực hiện một cách đúng pháp luật và được pháp luật bảo vệ.

      Hai trường hợp bắt buộc có người bào chữa trong vụ án hình sự được pháp luật quy định là:

      – Người bị buộc tội là bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

      Với việc quy định bắt buộc phải có người bào chữa với bị can, bị cáo có mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm, tù chung thân, tử hình (mức hình phạt của tội phạm đặc biệt nghiêm trọng) đã cho thấy pháp luật nước ta luôn chú trọng bảo vệ tối đa quyền con người.

      – Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa, người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.

      Nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải đảm bảo quyền bào chữa đối với người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa, người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.

      Ngoài ra, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải yêu cầu hoặc đề nghị các tổ chức sau đây cử người bào chữa cho các trường hợp nêu trên:

      – Thứ nhất là đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử người bào chữa;

      – Thứ hai là trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên pháp lý, luật sư bào chữa cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý

      – Thứ ba là ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cử bào chữa viên nhân dân bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.

      4. Thời điểm tham gia bào chữa:

      Điều 74 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định:

      “Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can.

      Trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.

      Trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.”.

      Như vậy, theo quy định của pháp luật, trong trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ là quy định mới của bộ luật tố tụng hình sự 2015 cho phép người bào chữa được tham gia tố tụng sớm hơn. Ngoài ra, người bị bắt có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.

      Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can. Mặt khác, trong trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ. Trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ