Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định về trang bổ sung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  • 04/06/202104/06/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    04/06/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trang bổ sung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sử dụng trong trường hợp nào? Thủ tục cấp lại trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

      Đối với các cá nhân, hộ gia đình có quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở thì một trong những giấy tờ quan trọng không thể thiếu là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đi kèm với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đây là giấy tờ không thể tách rời với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trang bổ sung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được sử dụng để xác nhận thay đổi trong các trường hợp cần xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.

      Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

      Căn cứ pháp lý:

      – Thông tư 23/2014/TT-BTNMT

      – Thông tư 02/2015/TT-BTNMT

      – Nghị định số 43/2014/NĐ-CP

      1. Trang bổ sung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sử dụng trong trường hợp nào?

      – Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì: “Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận.”

      – Trong trường hợp cần chứng nhận bổ sung hoặc thay đổi tài sản gắn liền với đất mà không thể thực hiện việc bổ sung, chỉnh lý sơ đồ tài sản trên trang 3 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thể hiện vào Trang bổ sung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( căn cứ theo Điều 12 thông tư 23/2014/TT-BTNMT).

      – Theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, Trang bổ sung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được sử dụng để xác nhận thay đổi trong các trường hợp sau đây:

      “a) Đăng ký thế chấp, thay đổi nội dung đã đăng ký hoặc xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

      b) Cho thuê, cho thuê lại đất hoặc xóa cho thuê, cho thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

      c) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu căn hộ chung cư đối với trường hợp doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê đã được cấp Giấy chứng nhận chung cho các căn hộ chung cư khi chưa bán;

      d) Thể hiện sơ đồ tài sản gắn liền với đất trong trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 12 của Thông tư này.”

      Như vậy, trang bổ sung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rất cần thiết trong trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất muốn thay đổi nội dung đã đăng ký hoặc xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; hoặc trong trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thuê đất hay thuê lại đất để sử dụng,… hay trong trường hợp cần chứng nhận bổ sung, thay đổi tài sản gắn liền với đất mà không thể bổ sung, chỉnh lý sơ đồ tài sản trên trang 3 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản có thể thể hiện vào Trang bổ sung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

      2. Thủ tục cấp lại trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 

      Căn cứ pháp lý:

      – Luật số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013; có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

      – Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

      – Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực từ ngày 05/7/2014.

      – Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực từ ngày 05/7/2014.

      – Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2015 của Chính phủ; có hiệu lực ngày 13/3/2015.

      Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định về cấp lại trang bổ sung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì: Trong trường hợp Trang bổ sung của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp lại thì việc cấp lại Trang bổ sung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 77 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Văn phòng đăng ký đất đai ghi “Trang bổ sung này thay thế cho Trang bổ sung số… (ghi số thứ tự của Trang bổ sung bị mất) ” vào dòng đầu tiên của Trang bổ sung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp lại. Do đó thủ tục cấp lại trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng giống như thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể thủ tục cấp lại trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm các bước như sau:

      2.1. Trình tự thực hiện

      Bước 1: Báo Ủy ban nhân dân xã về việc bị mất và niêm yết công khai

      Trước khi nộp hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhận hoặc trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất, người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất cần thông báo với Ủy ban nhân dân xã về việc bị mất và niêm yết công khai.

      Theo quy định của pháp luật, người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do thiên tai, hỏa hoạn.

      Đối với các tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải đăng tin mất Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

      Bước 2: Nộp hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận hoặc trang bổ sung do bị mất

      Sau 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận (Trang bổ sung).

      Bước 3: Kiểm tra hồ sơ, hủy trang bổ sung bị mất, cấp lại và trao người sử dụng đất trang bổ sung mới.

      Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện kiểm tra hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau đó tiến hành trình lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ký quyết định hủy trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất, đồng thời ký cấp lại trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và chuyển kết quả cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong thời hạn không quá 01 ngày.

      Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai sau đó chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai.

      2.2. Thành phần, số lượng hồ sơ

      – Thành phần hồ sơ bao gồm:

      + Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Mẫu số 10/ĐK hoặc đơn đề nghị cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

      + Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời gian 30 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân

      + Giấy tờ chứng minh người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.

      + Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đối với trường hợp mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do thiên tai, hỏa hoạn.

      – Số lượng hồ sơ: 1 bộ

      2.3. Thời hạn giải quyết

      Trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ

      2.4. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính

      – Cơ quan có thẩm quyền quyết định:

      + Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận;

      + Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đối với trường hợp cấp lại trang bổ sung.

      – Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

      – Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp xã.

      2.5. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính

      – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

      – Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý

      2.6. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính

      Sau 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân xã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc sau 30 ngày kể từ ngày đăng tin mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ