Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Trách nhiệm đối với người tự ý nửa chừng chấm dứt hành vi phạm tội

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quy định về tự ý nửa chừng chấm dứt hành vi phạm tội? Tư vấn trực tiếp trường hợp người tự ý nửa chừng chấm dứt hành vi phạm tội?

      Trong pháp luật về hành vi vi phạm pháp luật được quy định tại xuyên suốt Bộ luật hình sự từ những năm được ban hành, bãi bỏ, sửa đổi, thay thế thì luôn quy định rất rõ ràng về các tội danh, mức độ vi phạm, hành vi vi phạm và xử lý những người có hành vi phạm tội đó. Đối với lĩnh vực hình sự thì người phạm tội là người có năng lực, trách nhiệm hình sự thực hiện chính vì vậy căn cứ vào đó để cơ quan có thẩm quyền áp dụng truy cứu hoặc không truy cứ trách nhiệm trong từng trường hợp có lỗi vi phạm. Theo đó, người có tự ý nửa chừng chấm dứt hành vi phạm tội  là người tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản và bị pháp luật xử lý như thế nào?

      Luật sư tư vấn luật hình sự qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

      1. Quy định về tự ý nửa chừng chấm dứt hành vi phạm tội

      Tự ý nữa chừng chấm dứt việc phạm tội là trường hợp chủ thể đã tự kiềm chế để không thực hiện tội phạm (sau khi có hành vi chuẩn bị phạm tội) hoặc không thực hiện đến cùng tội phạm mà chủ thể đang thực hiện khi biết rằng không có gì ngăn cản chủ thể thực hiện tội phạm.

      Quy định tự ý nữa chừng chấm dứt việc phạm tội trong luật và xác định “người tự ý nữa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định thực hiện” có ý nghĩa không chỉ là động lực thúc đẩy chủ thể chấm dứt việc phạm tội để được hưởng sự khoan hồng của pháp luật mà còn là biện pháp pháp lý nhằm hạn chế các thiệt hại có thể gây ra cho xã hội.

      Để được coi là tự ý nữa chừng chấm dứt việc phạm tội phải thỏa mãn những điều kiện sau:

      – Về khách quan: Việc chấm dứt phạm tội xảy ra khi tội phạm đang ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành. Thời điểm muộn nhất của tự ý nữa chừng chấm dứt việc phạm tội là thời điểm hành vi cuối cùng trong số các hành vi luật quy định chưa được thực hiện.

      – Về chủ quan: Việc chấm dứt tội phạm phải là sự chấm dứt tự nguyện và dứt khoát. Chúng ta có thể hiểu chấm dứt tự nguyện ở đây có nghĩa việc tội phạm dừng lại không thực hiện tội phạm đến cùng phải hoàn toàn do ý thức của chủ thể chứ không phải do trở ngại khách quan chi phối và khi dừng việc thực hiện tội phạm, người phạm tội tin rằng không có gì ngăn cản và vẫn có thể thực hiện tiếp tội phạm.

      Nếu dừng lại không thực hiện tội phạm là do nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội, thì việc dừng lại này không được coi là tự ý nữa chừng chấm dứt việc phạm tội, mà có thể là chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt.

      Trách nhiệm hình sự trong trường hợp tự ý nửa chừng chấm dứt phạm tội. Theo Điều 16 BLHS năm 2015 “Người tự ý nữa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội phạm”.

      Nhà nước quy định miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm cho người đã tự ý nửa chừng chấm dứt phạm tội dựa trên việc khi người phạm tội tự ý nửa chừng chấm dứt phạm tội thì:

      + Xét về khách quan hành vi đã thực hiện có tính nguy hiểm cho xã hội còn hạn chế do chưa thỏa mãn hết các dấu hiệu của cấu thành tội định phạm

      + Xét về mặt chủ quan, người phạm tội đã hoàn toàn tự nguyện và dứt khoát bỏ hẳn ý định phạm tội của mình, không còn mong muốn thực hiện tội phạm đến cùng như ở các trường hợp chuẩn bị phạm tội và phạm tội chưa đạt.

      Trong sự thống nhất giữa hai mặt khách quan và chủ quan thì hành vi đã thực hiện trước đó của người tự ý nửa chừng chấm dứt phạm tội được coi như đã mất tính nguy hiểm cho xã hội của loại tội định thực hiện. Đây là căn cứ chủ yếu để miễn truy cứu trách nhiệm.

      Tuy nhiên, trong trường hợp tự ý nửa chừng chấm dứt phạm tội, nhưng hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội phạm khác thì người tự ý nửa chừng chấm dứt phạm tội vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi đã thực hiện.

      Việc tự ý nửa chừng chấm dứt phạm tội của người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức có một số điểm khác với việc tự ý nửa chừng chấm dứt phạm tội của cá nhân người phạm tội. Nếu cá nhân người phạm tội tự ý nửa chừng chấm dứt phạm tội thì tội phạm không hoàn thành, hậu quả của tội phạm mà người phạm tội mong muốn không xảy ra. Trong trường hợp đồng phạm, người xúi giục, nếu người tổ chức hay người giúp sức tự ý nửa chừng từ bỏ ý định phạm tội, nhưng không áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn chặn người thực hành thực hiện tội phạm, thì tội phạm vẫn có thể được thực hiện. Do đó, để được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt …và được miễn trách nhiệm hình sự theo Điều 16 BLHS năm 2015 về tội định phạm thì phải thỏa mãn hai điều kiện sau:

      Điều kiện thứ nhất: Người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức phải tự ý nửa chừng chấm dứt phạm tội trước khi người thực hành đã bắt tay vào việc thực hiện tội phạm.

      Điều kiện thứ hai: Người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức phải có những hành động tích cực nhằm ngăn chặn việc thực hiện tội phạm của người thực hành, làm mất tác dụng của những hành vi trước đó của mình. Cụ thể:

      Hành động của người tổ chức, người xúi giục là thuyết phục, khuyên bảo, đe dọa để người thực hành không thực hiện tội phạm hoặc phải báo cho cơ quan Nhà nước có thầm quyền về việc thực hiện phạm tội. Người giúp sức phải chấm dứt việc tạo điều kiện tinh thần hay vật chất cho việc thực hiện tội phạm nhưng không cung cấp công cụ, phương tiện phạm tội hoặc không chỉ điểm, dẫn đường cho người thực hành…

      Trong trường hợp có nhiều người thực hành tội phạm đã có người từ bỏ ý định phạm tội, có người không từ bỏ ý định phạm tội thì để được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt phạm tội và điều kiện người người từ bỏ ý định phạm tội đã không làm gì hoặc những việc đã làm của họ trước khi từ bỏ ý định phạm tội đã không giúp gì cho những đồng phạm khác trong việc tiếp tục thực hiện tội phạm.

      Theo đó, người thực hành, người giúp sức tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm, nhưng có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm do người (hoặc những người) đồng phạm thực hiện không có sự giúp đỡ của họ.

      2. Tư vấn trực tiếp trường hợp người tự ý nửa chừng chấm dứt hành vi phạm tội

      Tóm tắt câu hỏi:

      An dùng súng định giết chết Quang, mới bắn một phát trúng chân Quang, thấy Quang bị thương, An có điều kiện bắn tiếp nhưng An không bắn mà bỏ đi. Kết quả B chỉ bị thương tích (tỉ lệ 45%).

      Hỏi:

      a. Hành vi của An có thỏa mãn các điều kiện của tự ý chấm dứt việc phạm tội không ?

      b. Xác định trách nhiệm hình sự của An.

      Luật sư tư vấn:

      a. Hành vi của An có thỏa mãn các điều kiện của tự ý chấm dứt việc phạm tội không ?

      Điều 16 “Bộ luật hình sự năm 2015” sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định như sau:

      Điều 19. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội

      Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản.

      Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

      Áp dụng vào tình huống này ta thấy, khi dùng súng bắn vào Quang, An đã thực hiện hành vi khách quan của tội phạm nhưng hậu quả của tội phạm chưa xảy ra (giai đoạn phạm tội chưa đạt, chưa hoàn thành). Cùng với đó hành vi của An tiến hành hoàn toàn tự nguyện mặc dù không có bất kì trở ngại nào. Do vậy, trường hợp này An đã tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội.

      b. Xác định trách nhiệm hình sự của An.

      Về trách nhiệm hình sự với An. Tuy rằng, An có ý định giết người và tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội với hành vi giết người nhưng hành vi của An đã đủ yếu tố cấu thành Tội cố ý gây thương tích, tổn hại sức khỏe cho người khác quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

      Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác 

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

      a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%

      Đồng thời, An còn phải chịu trách nghiệm về hành vi tàng trữ vũ khí của mình quy định tại Điều 304 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

      Điều 304. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

      1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.

      Như vậy, theo trường hợp của bạn thì hành vi của An thực hiện đối với Quang đã cấu thành hành vi phạm tội nhưng chưa đạt vì Quang chưa chết. Tuy nhiên An là làm Quang có thương tích nhưng bỏ đi mà không có bất cứ dấu hiệu ép buộc nào mà là hành vi tự nguyên nên sẽ trở thành tội tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội. Ngoài ra đối với hành vi sử dụng súng của An còn bị truy cứu theo tội sử dụng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự và gây thương tích cho người khác theo Điều 124, 304 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 148 xã, phường của Phú Thọ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 92 xã, phường của Thái Nguyên sau sáp nhập
      • Danh sách 89 xã và 10 phường của Lào Cai sau sáp nhập
      • 117 xã và 07 phường của Tuyên Quang (mới) sau sáp nhập
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ