Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng

  • 04/09/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    04/09/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khái niệm biện pháp khẩn cấp tạm thời? Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng?

      Một quy định có vai trò đặc biệt quan trong của pháp luật tố tụng dân sự về việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự trong các quan hệ được quy định thuộc về pháp luật này đó là việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời. Các nhà làm luật luôn để ý đến việc quan tâm và ghi nhận trong các văn bản pháp luật tổ tụng dân sự của Việt Nam từ trước đến này đều có quy định về vấn đề áp dụng biện pháp tạm thời trong các trường hợp cần thiết. Qua các thời ký phát triển của pháp luật tố tụng dân sự thì việc quy định các biện pháp tạm thời trong trường hợp cần thiết ngày càng được quy định chi tiết và chặt chẽ hơn. Chính vì thế mà đối với những trường hợp do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thì cần phải chịu trách nhiệm của mình về vấn đề này.

      Tuy nhiên, việc pháp luật quy định về trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng trong trường hợp ra hậu quả thì cần phải thực hiện trách nhiệm như thế nào theo quy định của Bộ luật dân sự này thì trắc hẳn rằng không phải ai cũng nắm rõ được. Do đó, trong bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ đi vào tìm hiểu về những quy định pháp lý liên quan đến trách nhiệm loại biện pháp này.

      Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý

      – Bộ luật Dân sự năm 2015;

      – Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

      – Thông tư liên tịch 01/2012/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính do Tòa án nhân dân tối cao – Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ Tư pháp ban hành;

      – Chỉ thị 03/2019/CT-CA năm 2019 về nâng cao chất lượng áp dụng quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự do Tòa án nhân dân tối cao ban hành.

      1. Khái niệm biện pháp khẩn cấp tạm thời 

      Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành thì những biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015 là những chế định quan trọng, nó tác động trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự. Chính vì vậy mà Bộ luật tố tụng dân sự 2015 dành hẳn một chương riêng để quy định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời.

      Từ khái niệm trên, có thể đưa ra các đặc điểm của biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp luật dân sự, thì biện pháp khẩn cấp tạm thời được đem ra so với các biện pháp khác được Tòa án áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự thì các biện pháp này có những điểm khác biệt cụ thể, đó là tính khẩn cấp và tính tạm thời. Trong đó:

      Đối với việc pháp luật hiện hành quy định về tính khẩn cấp của các biện pháp này được thể hiện ở chỗ Tòa án phải ra quyết định áp dụng ngay và quyết định này được thi hành ngay sau khi Tòa án đã quyết định áp dụng để không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

      Đối với việc xác định tính tạm thời của biện pháp này thì được thể hiện ở chỗ việc áp dụng các biện pháp này sẽ không giải quyết được triệt để vấn đề mà các đương sự đang gặp phải. Do đó, các biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.

      2. Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng

      Trên cơ sở căn cứ theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng được quy định như sau:

      “1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình; trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.

      2. Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì Tòa án phải bồi thường nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      a) Tòa án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

      b) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu;

      c) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

      d) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng.

      3. Việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước”.

      Từ quy định tại điều luật trên có thể thấy rằng, pháp luật quy định rất rõ ràng và chi tiết về việc chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Chính vì vậy mà đối với việc người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp này hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường. Không những thế mà pháp luật cũng có quy định về việc chịu trách nhiệm của Tòa án khi thực hiện hành vi áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì Tòa án phải bồi thường nếu thuộc một trong các trường hợp sau: tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu; áp dụng biện pháp tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan, tổ chức, cá nhân; áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng.

      Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước.

      Một là, trách nhiệm của Tòa án do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng

      Từ quy định tại Điều 113 Bộ luật 2015 có thể thấy, trường hợp Tòa án biết yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của người yêu cầu không đúng quy định pháp luật mà Tòa án vẫn áp dụng thì Tòa án không phải chịu trách nhiệm bồi thường.

      Mặt khác, nếu Tòa án áp dụng áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp dụng áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng nhưng gây thiệt hại thì vẫn phải bồi thường. Chính quy định này dẫn đến tâm lý của thẩm phán không quan tâm đến các điều kiện của từng áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà Bộ luật 2015 quy định, qua đó, phát sinh một số sai sót được Tòa án nhân dân tối cao chỉ ra tại Phụ lục được ban hành kèm theo Chỉ thị số 03/2019/CT-CA.

      Để khắc phục các sai sót trong việc áp dụng áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời một cách có hiệu quả, ràng buộc các thẩm phán cân nhắc và xem xét đầy đủ các điều kiện khi xem xét yêu cầu áp dụng áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, tác giả kiến nghị bổ sung trách nhiệm của Tòa án khi áp dụng áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng điều kiện mà Bộ luật 2015 quy định

      Hai là, về trách nhiệm của Chánh án giải quyết khiếu nại việc áp dụng hay không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

      Theo các quy định tại khoản 3 Điều 113 Bộ luật 2015; Điều 64 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017; khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính  thì Tòa án phải bồi thường trong trường hợp áp dụng áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba, sau đó, công chức có lỗi gây thiệt hại có nghĩa vụ hoàn trả cho ngân sách nhà nước một phần hoặc toàn bộ số tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại.

      Tuy nhiên, pháp luật tố tụng dân sự quy định, sau khi thẩm phán áp dụng hoặc không áp dụng áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì đương sự có quyền khiếu nại.

      Như vậy, theo như quy định của pháp luật hiện hành thì đối với việc thẩm phán áp dụng hoặc không áp dụng áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời sai nhưng khi đương sự khiếu nại, Viện kiểm sát kiến nghị, Chánh án giữ nguyên quyết định của thẩm phán và gây thiệt hại cho người khác thì Chánh án có trách nhiệm bồi thường thiệt hại hay không vẫn chưa có cách hiểu và áp dụng thống nhất. Quan điểm thứ nhất cho rằng, thẩm phán phải chịu trách nhiệm bồi thường; quan điểm thứ hai cho rằng, Chánh án phải chịu trách nhiệm bồi thường; quan điểm thứ ba cho rằng, Chánh án và thẩm phán phải liên đới chịu trách nhiệm bồi thường.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ