Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Tội phạm ít nghiêm trọng là gì? Tội phạm nghiêm trọng là gì?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Xã hội càng phát triển thì tội phạm xuất hiện ngày càng nhiều. Tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng là hai trong bốn loại tội phạm được pháp luật hình sự quy định. Bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu tội phạm ít nghiêm trọng là gì? Tội phạm nghiêm trọng là gì?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quy định về phân loại tội phạm trong Bộ luật hình sự:
      • 2 2. Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội:
      • 3 3. Tội phạm ít nghiêm trọng là gì?
      • 4 4. Tội phạm nghiêm trọng là gì?

      1. Quy định về phân loại tội phạm trong Bộ luật hình sự:

      Trong giai đoạn trước đây Bộ Luật hình sự 1999 đã đưa việc phân loại các tội phạm vào quy định cụ thể tại Điều 8 khái niệm tội phạm. Tuy nhiên, quy định về việc phân loại các tội phạm này của Bộ Luật hình sự 1999 đã gây ra nhầm lẫn về thuộc tính của tội phạm. Đến Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã quy định riêng cụ thể việc phân loại tội phạm, đó là việc phân loại tội phạm đã được quy định tại Điều 9 Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.

      Việc cơ quan có thẳm quyền thực hiện phân loại các tội phạm sẽ được xem xét và được thực hiện cụ thể dựa trên các yếu tố về tính chất và mức độ gây nguy hiểm cho xã hội của các hành vi vi phạm của các đối tượng. Theo quy định của pháp luật hiện hành, tùy vào mức độ gây nguy hiểm cho xã hội mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng sẽ áp dụng các loại hình phạt tương ứng, việc này thực chất sẽ góp phần quan trọng giúp đảm bảo tính răn đe cũng như khả năng giáo dục.

      Quy định về phân loại các tội phạm này có ý nghĩa to lớn trong hoạt động điều tra, truy tố và xét xử của cơ quan chức năng. Trách nhiệm hình sự của các chủ thể thực hiện hành vi vi phạm sẽ được xác định ngay tại giai đoạn đầu tiên và từ đó giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền định hướng được các chế tài phù hợp.

      Sự phân loại các loại tội phạm trong giai đoạn hiện nay và căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành sẽ được thực hiện theo tính chất nghiêm trọng tăng dần của hành vi và tương ứng với đó chính là loại hình phạt cũng như mức khung hình phạt cũng sẽ tăng dần. Nếu như theo quy định trước đây, việc phân loại các hình phạt và khung hình phạt áp dụng cho mỗi loại tội phạm sẽ được áp dụng thực hiện theo phương thức áp dụng mức tối đa thì trong giai đoạn hiện nay, việc phân loại các hình phạt và khung hình phạt áp dụng cho mỗi loại tội phạm đã được liệt kê một cách chi tiết và rõ ràng.

      Như chúng ta đã nói đến ở trên, việc thực hiện phân loại các tội phạm sẽ được xem xét dựa trên các yếu tố về tính chất và mức độ gây nguy hiểm cho xã hội của hành vi, theo quy định của pháp luật, được phân thành 04 loại tội phạm cụ thể như sau:

      – Thứ nhất là tội phạm ít nghiêm trọng.

      – Thứ hai là tội phạm nghiêm trọng.

      – Thứ ba là tội phạm rất nghiêm trọng.

      – Thứ tư là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

      Ta nhận thấy rằng, trong giai đoạn hiện nay, việc các chủ thể là những nhà làm luật đưa ra các quy định để nhằm mục đích có thể xác định một tội phạm thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng (có mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù); tội phạm nghiêm trọng (có mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù); tội phạm rất nghiêm trọng (có mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười năm năm tù) hay tội đặc biệt nghiêm trọng (có mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình) là đầy đủ, rõ ràng và chính xác.

      2. Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội:

      Ta nhận thấy, căn cứ cụ thể vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội là căn cứ quan trọng để các chủ thể có thể thực hiện việc phân chia tội phạm thành tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

      Những hành vi của các chủ thể tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể, thì thực tế sẽ không phải là tội phạm và được xử lý bằng biện pháp khác.

      Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội cũng chính là một trong số những căn cứ để nhằm mục đích có thể quy định loại hình phạt, khung hình phạt của tội phạm.

      Bên cạnh đó thì cũng cần phải cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội để nhằm mục đích có thể đảm bảo phân loại tội phạm chính xác và đưa ra được khung hình phạt cụ thể. Việc cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội thường được thể hiện cụ thể như sau:

      – Thực hiện xem xét, cân nhắc lỗi, mục đích, động cơ của các chủ thể là người phạm tội; tìm hiểu và xem xét phương tiện phạm tội; thủ đoạn phạm tội; thời gian và địa điểm phạm tội; khách thể xâm hại và nhiều yếu tố khác.

      – Thực hiện xem xét, cân nhắc cụ thể về hậu quả do hành vi phạm tội gây ra bao gồm hậu quả thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản và hậu quả phi vật chất (gây ra những ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước; gây ảnh hưởng xấu về an ninh, trật tự, an toàn xã hội).

      – Nếu như tội phạm là có đồng phạm thì sẽ cần xem xét tính chất của chủ thể là đồng phạm có ít người hay có nhiều người tham gia; xem xét, cân nhắc vị trí, vai trò của từng người đồng phạm để nhằm mục đích có thể cá thể hóa trách nhiệm hình sự khi quyết định hình phạt.

      – Nếu phạm tội có tổ chức thì sẽ cần xem xét, cân nhắc tính chất của tổ chức có ít người hay có nhiều chủ thể người tham gia; mức độ cấu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện hành vi tội phạm; cần phải xem xét, cân nhắc vị trí, vai trò của từng người khi thực hiện tội phạm để nhằm mục đích có thể cá thể hóa trách nhiệm hình sự khi quyết định hình phạt.

      3. Tội phạm ít nghiêm trọng là gì?

      Ta hiểu về tội phạm ít nghiêm trọng như sau:

      Tội phạm ít nghiêm trọng được hiểu cơ bản là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt sẽ do Bộ luật hình sự năm 2015 quy định đối với tội phạm ít nghiêm trọng là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.

      Như vậy, tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm ít nghiêm trọng. Đây là tội phạm có tính chất và mức độ gây nguy hiểm cho xã hội không lớn.

      Mức cao nhất của khung hình phạt của tội phạm ít nghiêm trọng: Phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.

      Ta nhận thấy rằng, đối với loại tội phạm ít nghiêm trọng, mặc dù trong Bộ luật hình sự cũng đã có một số điều luật có quy định mức án cao nhất của khung hình phạt đối với các tội phạm ít nghiêm trọng nhưng thực chất thì đều sẽ cũng không đến 03 năm tù và đối với những tội đó thì tất cả đều thống nhất hiểu là tội phạm ít nghiêm trọng bởi vì ta nhận thấy rằng, đó là loại tội phạm nhẹ nhất trong 04 loại tội phạm của pháp luật hình sự Việt Nam (hay hiểu là  các tội phạm quy định mức án cao nhất của khung hình phạt không đến 03 năm tù không thể thuộc vào loại tội phạm khác).

      Ví dụ về tội phạm ít nghiêm trọng như: Điều 124 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Khoản 1 Điều 126 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Điều 140 Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội hành hạ người khác và nhiều loại tội phạm khác thì đều chỉ có mức án cao nhất của khung hình phạt đối với các tội phạm ấy là đến hai năm tù (chưa đến mức ba năm tù theo quy định).

      4. Tội phạm nghiêm trọng là gì?

      Ta hiểu về tội phạm nghiêm trọng như sau:

      Tội phạm nghiêm trọng được hiểu cơ bản chính là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự năm 2015 quy định đối với tội ấy đó là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.

      Như vậy, tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm nghiêm trọng: Đây là tội phạm có tính chất và mức độ gây nguy hiểm cho xã hội lớn.

      Mức cao nhất của khung hình phạt của tội phạm nghiêm trọng: Phạt từ trên 03 năm đến 07 năm tù.

      Ta nhận thấy rằng, khái niệm về tội phạm nghiêm trọng làm phát sinh cách hiểu cụ thể như sau:

      Một tội phạm sẽ được coi là tội phạm nghiêm trọng khi tội phạm đó có mức phạt cao nhất của khung hình phạt đối với tội phạm ấy từ trên ba năm tù theo quy định của pháp luật hình sự (từ ba năm tù trở xuống thì sẽ không thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng) cho đến bảy năm tù. Điều này có nghĩa là tất cả những tội phạm mà mức án cao nhất của khung hình phạt đối với tội phạm ấy là từ bảy năm tù chở xuống đến trên ba năm tù thì thực tế sẽ đều thuộc loại tội phạm nghiêm trọng.

      Một số ví dụ cụ thể về tội phạm nghiêm trọng như sau: Điều 133 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội đe dọa giết người, Tội cố ý gây thương tích được quy định tại Điều 134 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017,  Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội trộm cắp tài sản và nhiều loại tội phạm khác. Ta thấy rằng, tất cả đều có khung hình phạt từ hai năm đến mức cao nhất là bảy năm tù nên các loại tội phạm này được xếp vào là loại tội phạm nghiêm trọng.

      Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết: Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, đặc điểm và cách cải thiện?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      • Đồng vị là gì? Đồng vị phóng xạ là gì? Ứng dụng đồng vị?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ