Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Tội cố ý gây thương tích khi tinh thần bị kích động mạnh

  • 21/08/202521/08/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/08/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Thực tế, không ít trường hợp con người rơi vào trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của người khác gây ra, dẫn tới những hành vi bộc phát. Pháp luật hình sự quy định riêng về Tội cố ý gây thương tích khi tinh thần bị kích động mạnh tại Điều 135 Bộ luật Hình sự 2015 để xử lý công bằng.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát về Tội cố ý gây thương tích khi tinh thần bị kích động mạnh:
        • 1.1 1.1. Đặc điểm pháp lý của Tội cố ý gây thương tích khi tinh thần bị kích động mạnh:
        • 1.2 1.2. Căn cứ pháp luật điều chỉnh Tội cố ý gây thương tích khi tinh thần bị kích động mạnh:
        • 1.3 1.3. Ý nghĩa của việc quy định tội danh này trong hệ thống hình sự:
        • 1.4 1.4. Hiểu như nào về trạng thái tinh thần bị kích động mạnh?
      • 2 2. Cấu thành Tội cố ý gây thương tích khi tinh thần bị kích động mạnh:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Mặt chủ quan:
        • 2.4 2.4. Chủ thể:
        • 2.5 2.5. Cách chứng minh yếu tố “tinh thần bị kích động mạnh”:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội cố ý gây thương tích khi tinh thần bị kích động mạnh:
        • 3.1 3.1. Mức phạt của Tội cố ý gây thương tích khi tinh thần bị kích động mạnh:
        • 3.2 3.2. So sánh mức hình phạt với Tội cố ý gây thương tích:
        • 3.3 3.3. Ý nghĩa của việc quy định mức hình phạt nhẹ hơn:
      • 4 4. Tình tiết tăng nặng của Tội cố ý gây thương tích khi tinh thần bị kích động mạnh:
      • 5 5. Phân biệt Tội cố ý gây thương tích khi tinh thần bị kích động mạnh và Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh:

      1. Khái quát về Tội cố ý gây thương tích khi tinh thần bị kích động mạnh:

      1.1. Đặc điểm pháp lý của Tội cố ý gây thương tích khi tinh thần bị kích động mạnh:

      Tội cố ý gây thương tích khi tinh thần bị kích động mạnh là một dạng đặc thù của tội cố ý gây thương tích. Điểm khác biệt cơ bản của Tội cố ý gây thương tích khi tinh thần bị kích động mạnh là nằm ở trạng thái tâm lý của người phạm tội tại thời điểm thực hiện hành vi. Trong những tình huống này, hành vi gây thương tích được thực hiện không phải xuất phát từ ý chí tự chủ hoàn toàn mà là kết quả của sự tác động mạnh về tinh thần, thông thường là do bị xúc phạm nghiêm trọng về nhân phẩm, danh dự hoặc bị tác động trái pháp luật khác.

      Đặc điểm pháp lý nổi bật của tội danh này là mức độ lỗi và tính nguy hiểm cho xã hội được đánh giá thấp hơn so với hành vi cố ý gây thương tích thông thường. Người phạm tội vẫn có lỗi cố ý nhưng trong hoàn cảnh tinh thần bị kích động mạnh, lỗi này phần nào được giảm nhẹ do yếu tố khách quan tác động trực tiếp đến ý chí và nhận thức của họ.

      1.2. Căn cứ pháp luật điều chỉnh Tội cố ý gây thương tích khi tinh thần bị kích động mạnh:

      Theo Điều 135 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh như sau:

      “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

      2 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

      b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người.”

      Bên cạnh đó, việc áp dụng tội danh này còn phải kết hợp với các quy định về tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự (Điều 51 và Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015), cùng với hướng dẫn giải thích từ các văn bản dưới luật và thực tiễn xét xử.

      1.3. Ý nghĩa của việc quy định tội danh này trong hệ thống hình sự:

      Việc ghi nhận tội cố ý gây thương tích trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh có nhiều ý nghĩa:

      • Thứ nhất, quy định về Tội cố ý gây thương tích khi tinh thần bị kích động mạnh để bảo đảm công bằng trong xử lý hình sự. Không thể đánh đồng mức độ nguy hiểm của hành vi gây thương tích do mâu thuẫn bộc phát trong trạng thái tâm lý bị kích động mạnh với hành vi cố ý gây thương tích mang tính chủ mưu, có chuẩn bị từ trước.
      • Thứ hai, quy định vè Tội cố ý gây thương tích khi tinh thần bị kích động mạnh thể hiện tính nhân đạo của pháp luật hình sự Việt Nam, khi thừa nhận và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho những người phạm tội trong điều kiện đặc biệt, bị tác động trực tiếp bởi hành vi trái pháp luật nghiêm trọng từ phía nạn nhân.
      • Thứ ba, Tội cố ý gây thương tích khi tinh thần bị kích động mạnh góp phần răn đe và phòng ngừa tội phạm. Nó vừa nhắc nhở người dân kiềm chế cảm xúc để không vi phạm pháp luật vừa cảnh báo nạn nhân không được có những hành vi khiêu khích, xúc phạm người khác đến mức có thể dẫn tới những hệ quả nguy hiểm.
      Xem thêm:  Tội gây thương tích trong khi thi hành công vụ theo Điều 137

      1.4. Hiểu như nào về trạng thái tinh thần bị kích động mạnh?

      Vấn đề trạng thái tinh thần bị kích động mạnh trong Bộ luật hình sự đã được hướng dẫn lần đầu tiên tại điểm b Mục 1 Chương 2 Nghị quyết 04/1986/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hướng dẫn áp dụng một số quy định trong phần các tội phạm của Bộ luật hình sự, theo đó:

      Tình trạng tinh thần bị kích động mạnh là tình trạng người phạm tội không hoàn toàn tự chủ, tự kiềm chế được hành vi phạm tội của mình. Nói chung, sự kích động mạnh đó phải là tức thời do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân gây nên sự phản ứng dẫn tới hành vi phạm tội. Nhưng cá biệt có trường hợp do hành vi trái pháp luật của nạn nhân có tính chất đè nén, áp bức tương đối nặng nề, lặp đi lặp lại, sự kích động đó đã âm ỷ, kéo dài, đến thời điểm nào đó hành vi trái pháp luật của nạn nhân lại tiếp diễn làm cho người bị kích động không tự kiềm chế được; nếu tách riêng sự kích động mới này thì không coi là kích động mạnh, nhưng nếu xét cả quá trình phát triển của sự việc, thì lại được coi là mạnh hoặc rất mạnh.

      Tuy nhiên trên thực tế, việc xác định tình trạng tinh thần bị kích động mạnh là vô cùng khó khăn. Điều này đòi hỏi cơ quan tiến hành tố tụng cần nghiên cứu, điều tra kỹ hành vi khách quan của người phạm tội, hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân, có hay không việc người phạm tội bị đè nén, áp bức nặng nề…

      2. Cấu thành Tội cố ý gây thương tích khi tinh thần bị kích động mạnh:

      2.1. Khách thể:

      Khách thể trực tiếp của tội phạm này là quan hệ xã hội liên quan đến sức khỏe và tính mạng của con người. Hành vi phạm tội xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể, một trong những quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp và pháp luật bảo vệ.

      So với tội cố ý gây thương tích thông thường theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, khách thể không có sự khác biệt, song điểm đặc thù là hành vi phạm tội được đặt trong bối cảnh có tác động trái pháp luật nghiêm trọng từ phía nạn nhân, đây chính là yếu tố làm giảm mức độ nguy hiểm cho xã hội.

      2.2. Mặt khách quan:

      Mặt khách quan của tội phạm thể hiện ở hành vi: Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỉ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó.

      Sự kích động mạnh đó có thể là tức thời do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân gây nên sự phản ứng dẫn tới hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc do hành vi trái pháp luật của nạn nhân có tính chất đè nén, áp bức tương đối nặng nề, lặp đi lặp lại, sự kích động đó đã âm ỉ, kéo dài, đến thời điểm nào đó hành vi trái pháp luật của nạn nhân lại tiếp diễn làm cho người bị kích động không tự kiềm chế được.

      Để có thể xác định tinh thần của người phạm tội có bị kích động hay không cần xem xét một cách khách quan, toàn diện các mặt:

      • Thời gian, hoàn cảnh, địa điểm, diễn biến, nguyên nhân sâu xa và trực tiếp của sự việc;
      • Mối quan hệ giữa nạn nhân và người phạm tội, trình độ văn hóa, chính trị, tính tình, cá tính của mỗi bên;
      • Mức độ nghiêm trọng của hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân với tình trạng tinh thần bị kích động của người phạm tội.

      2.3. Mặt chủ quan:

      Tội phạm này bắt buộc phải thực hiện với lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.

      Trường hợp cố ý trực tiếp phạm tội là trường hợp người phạm tội nhận thức rõ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thấy trước được hậu quả thương tích hoặc tổn hại về sức khỏe có thể hoặc tất yếu xảy ra nhưng mong muốn hậu quả đó xảy ra.

      Xem thêm:  Tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 Bộ luật hình sự 2015

      Trường hợp cố ý gián tiếp phạm tội là trường hợp người phạm tội cũng nhận thức được tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thấy trước được hậu quả thương tích hoặc tổn hại về sức khỏe có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho những hậu quả đó xảy ra.

      2.4. Chủ thể:

      Chủ thể của Tội cố ý gây thương tích khi tinh thần bị kích động mạnh là bất kỳ người nào có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định. Cụ thể:

      • Người có năng lực trách nhiệm hình sự là người khi thực hiện hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi cũng như tính chất pháp lý của hành vi, đồng thời có khả năng điều khiển được hành vi phạm tội của mình, tức là không ở trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự;
      • Chủ thể của tội phạm này phải đủ 16 tuổi trở lên.

      2.5. Cách chứng minh yếu tố “tinh thần bị kích động mạnh”:

      “Tinh thần bị kích động mạnh” là trạng thái tâm lý đặc biệt khi con người bị tác động dữ dội, mất khả năng tự chủ trong một thời điểm nhất định dẫn tới hành vi bộc phát vượt ngoài kiểm soát.

      • Nguồn gốc kích động: Phải bắt nguồn từ hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân (ví dụ: chửi bới, lăng mạ nghiêm trọng; hành hung; xúc phạm danh dự, nhân phẩm; đe dọa tính mạng…);
      • Chứng minh: Thông qua lời khai nhân chứng, camera ghi hình, kết luận giám định tâm thần (nếu cần thiết) và các chứng cứ khách quan khác;
      • Việc chứng minh yếu tố này là rất quan trọng trong thực tiễn xét xử bởi nó quyết định người phạm tội bị xử lý theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015.

      3. Khung hình phạt của Tội cố ý gây thương tích khi tinh thần bị kích động mạnh:

      3.1. Mức phạt của Tội cố ý gây thương tích khi tinh thần bị kích động mạnh:

      • Khoản 1: Người phạm tội bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
      • Khoản 2: Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Như vậy, hình phạt vừa mang tính răn đe, vừa thể hiện sự khoan hồng, bởi lẽ người phạm tội chịu tác động từ hoàn cảnh đặc biệt nên mức độ nguy hiểm cho xã hội được đánh giá thấp hơn.

      3.2. So sánh mức hình phạt với Tội cố ý gây thương tích:

      Sự khác biệt rõ rệt nhất giữa Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội cố ý gây thương tích thông thường và Điều 135 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội cố ý gây thương tích trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh nằm ở mức độ hình phạt:

      • Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015: Thấp nhất là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm và cao nhất là tù chung thân;
      • Điều 135 Bộ luật Hình sự 2015: Thấp nhất là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm và cao nhất là 03 năm tù giam.

      Điều này phản ánh quan điểm lập pháp: Hành vi phạm tội trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh có tính chất bột phát, tức thời, không có sự chuẩn bị hay chủ mưu, do đó cần được xử lý nhẹ hơn, phù hợp với nguyên tắc nhân đạo và công bằng trong luật hình sự.

      3.3. Ý nghĩa của việc quy định mức hình phạt nhẹ hơn:

      • Công bằng trong trách nhiệm hình sự: Người phạm tội trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh không thể bị xử lý ngang bằng với người có hành vi chuẩn bị, lên kế hoạch kỹ lưỡng;
      • Khuyến khích sự tự kiềm chế: Dù pháp luật khoan hồng nhưng hình phạt vẫn nhằm răn đe, nhắc nhở công dân phải kiểm soát cảm xúc, không để kích động dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật;
      • Giữ gìn trật tự xã hội: Việc áp dụng hình phạt mềm dẻo giúp xử lý hài hòa mâu thuẫn xã hội, hạn chế sự bất bình trong dư luận khi người bị kích động mạnh lâm vào tình thế đặc biệt.

      4. Tình tiết tăng nặng của Tội cố ý gây thương tích khi tinh thần bị kích động mạnh:

      Khoản 2 Điều 135 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về các tình tiết định khung tăng nặng của Tội cố ý gây thương tích khi tinh thần bị kích động mạnh như sau:

      a. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên theo điểm a khoản 2 Điều 135 Bộ luật Hình sự 2015:

      Xem thêm:  Tội cố ý gây thương tích do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng

      Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên là gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe 01 lần đối với 02 người trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe 02 lần trở lên đối với 02 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên và những lần đó chưa bị xử lý hình sự, chưa hết thời hiệu truy cứu TNHS, được đưa ra truy tố, xét xử cùng một lúc.

      Trường hợp gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên được thực hiện 02 lần trở lên thì cùng với việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm a khoản 2 Điều 135 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội còn phải bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” theo quy định tại điểm g Khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015.

      b. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người theo điểm b khoản 2 Điều 135 Bộ luật Hình sự 2015:

      Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác “dẫn đến chết người” là trường hợp phạm tội mà việc phạm tội là nguyên nhân làm nạn nhân chết. Tuy nhiên, người phạm tội không cố ý gây ra hậu quả làm nạn nhân chết.

      Trong vụ án có đồng phạm, nếu chứng minh được ý thức chủ quan của người tổ chức, xúi giục hoặc giúp sức là chỉ thỏa thuận với người thực hiện hành vi gây thương tích cho người bị hại mà không có ý định tước đoạt tính mạng của họ (người phạm tội chỉ yêu cầu gây thương tích ở chân, tay của người bị hại mà không yêu cầu tấn công vào các phần trọng yếu của cơ thể có khả năng dẫn đến chết người); người thực hành cũng đã thực hiện theo đúng yêu cầu theo thỏa thuận; việc nạn nhân bị chết nằm ngoài ý thức chủ quan của người tổ chức, xúi giục hoặc giúp sức, thì người tổ chức, xúi giục hoặc giúp sức phải chịu trách nhiệm hình sự về tội “cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh” với tình tiết định khung là “dẫn đến chết người”.

      5. Phân biệt Tội cố ý gây thương tích khi tinh thần bị kích động mạnh và Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh:

      Tiêu chí

      Tội cố ý gây thương tích trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

      Điều 135 Bộ luật Hình sự năm 2015

      Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

      Điều 125 Bộ luật Hình sự năm 2015

      Khách thểQuan hệ xã hội liên quan đến sức khỏe của con người.Quan hệ xã hội liên quan đến tính mạng của con người.
      Hành vi khách quanCố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác.Cố ý tước đoạt tính mạng của người khác.
      Hậu quảNgười bị hại bị thương tích, tổn hại sức khỏe và xác định bằng tỷ lệ % thương tật.Nạn nhân chết – hậu quả chết người là dấu hiệu bắt buộc.
      Điều kiện đặc thùHành vi xảy ra khi người phạm tội đang ở trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân gây ra.Tương tự, hành vi giết người phải diễn ra trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân.
      LỗiCố ý trực tiếp hoặc gián tiếp, nhưng lỗi bị hạn chế bởi sự kích động mạnh.Cố ý trực tiếp, mong muốn tước đoạt tính mạng người khác, nhưng trong trạng thái bị kích động mạnh.
      Khung hình phạt

      Khoản 1: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

      Khoản 2: Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Khoản 1: Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Khoản 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

      Mức độ nguy hiểm cho xã hộiÍt nghiêm trọng hơn, chỉ xâm phạm đến sức khỏe, thiệt hại có thể khắc phục.Nguy hiểm hơn, xâm phạm trực tiếp tính mạng – quyền nhân thân cao nhất.
      Tính nhân đạo của luậtGiảm nhẹ so với Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 (Tội cố ý gây thương tích thông thường).Giảm nhẹ so với Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015 (Tội giết người thông thường).

      THAM KHẢO THÊM:

      • Thế nào là phạm tội trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh?
      • Phân biệt tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh với tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
      • Giết người khi bị kích động mạnh có được hưởng án treo?

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội cố ý gây thương tích khi tinh thần bị kích động mạnh thuộc chủ đề Tội cố ý gây thương tích, thư mục Luật Hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội gây thương tích trong khi thi hành công vụ theo Điều 137

      Trong quá trình thi hành công vụ, việc sử dụng quyền lực nhà nước phải luôn tuân thủ pháp luật, nhằm bảo đảm an ninh, trật tự và quyền lợi hợp pháp của công dân. Tuy nhiên, nếu người thực thi công vụ có hành vi vượt quá giới hạn, cố ý gây thương tích cho người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây là quy định để ngăn ngừa lạm quyền, bảo vệ công lý và trật tự xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 Bộ luật hình sự 2015

      Tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm phổ biến trong đời sống xã hội, phản ánh hành vi xâm phạm trực tiếp đến sức khỏe và thân thể con người. Quy định này thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật trong việc xử lý những hành vi bạo lực, góp phần giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý gây thương tích do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng

      Phòng vệ chính đáng là quyền của công dân để bảo vệ bản thân và người khác trước hành vi xâm hại. Tuy nhiên, khi việc chống trả vượt quá mức cần thiết, gây thương tích cho người tấn công thì người thực hiện có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng theo Điều 136 Bộ luật Hình sự 2015.

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý gây thương tích do vi phạm quy tắc nghề nghiệp

      Trong đời sống xã hội, có nhiều hoạt động nghề nghiệp đòi hỏi người thực hiện phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc chuyên môn. Việc không chấp hành đúng các quy tắc này có thể dẫn đến hậu quả gây thương tích cho người khác. Khi đó, hành vi sẽ bị xem xét dưới góc độ trách nhiệm hình sự với tội danh “Vô ý gây thương tích do vi phạm quy tắc nghề nghiệp”.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội gây thương tích trong khi thi hành công vụ theo Điều 137

      Trong quá trình thi hành công vụ, việc sử dụng quyền lực nhà nước phải luôn tuân thủ pháp luật, nhằm bảo đảm an ninh, trật tự và quyền lợi hợp pháp của công dân. Tuy nhiên, nếu người thực thi công vụ có hành vi vượt quá giới hạn, cố ý gây thương tích cho người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây là quy định để ngăn ngừa lạm quyền, bảo vệ công lý và trật tự xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 Bộ luật hình sự 2015

      Tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm phổ biến trong đời sống xã hội, phản ánh hành vi xâm phạm trực tiếp đến sức khỏe và thân thể con người. Quy định này thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật trong việc xử lý những hành vi bạo lực, góp phần giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý gây thương tích do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng

      Phòng vệ chính đáng là quyền của công dân để bảo vệ bản thân và người khác trước hành vi xâm hại. Tuy nhiên, khi việc chống trả vượt quá mức cần thiết, gây thương tích cho người tấn công thì người thực hiện có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng theo Điều 136 Bộ luật Hình sự 2015.

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý gây thương tích do vi phạm quy tắc nghề nghiệp

      Trong đời sống xã hội, có nhiều hoạt động nghề nghiệp đòi hỏi người thực hiện phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc chuyên môn. Việc không chấp hành đúng các quy tắc này có thể dẫn đến hậu quả gây thương tích cho người khác. Khi đó, hành vi sẽ bị xem xét dưới góc độ trách nhiệm hình sự với tội danh “Vô ý gây thương tích do vi phạm quy tắc nghề nghiệp”.

      Xem thêm

      Tags:

      Tội cố ý gây thương tích


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội gây thương tích trong khi thi hành công vụ theo Điều 137

      Trong quá trình thi hành công vụ, việc sử dụng quyền lực nhà nước phải luôn tuân thủ pháp luật, nhằm bảo đảm an ninh, trật tự và quyền lợi hợp pháp của công dân. Tuy nhiên, nếu người thực thi công vụ có hành vi vượt quá giới hạn, cố ý gây thương tích cho người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây là quy định để ngăn ngừa lạm quyền, bảo vệ công lý và trật tự xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 Bộ luật hình sự 2015

      Tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm phổ biến trong đời sống xã hội, phản ánh hành vi xâm phạm trực tiếp đến sức khỏe và thân thể con người. Quy định này thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật trong việc xử lý những hành vi bạo lực, góp phần giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý gây thương tích do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng

      Phòng vệ chính đáng là quyền của công dân để bảo vệ bản thân và người khác trước hành vi xâm hại. Tuy nhiên, khi việc chống trả vượt quá mức cần thiết, gây thương tích cho người tấn công thì người thực hiện có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng theo Điều 136 Bộ luật Hình sự 2015.

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý gây thương tích do vi phạm quy tắc nghề nghiệp

      Trong đời sống xã hội, có nhiều hoạt động nghề nghiệp đòi hỏi người thực hiện phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc chuyên môn. Việc không chấp hành đúng các quy tắc này có thể dẫn đến hậu quả gây thương tích cho người khác. Khi đó, hành vi sẽ bị xem xét dưới góc độ trách nhiệm hình sự với tội danh “Vô ý gây thương tích do vi phạm quy tắc nghề nghiệp”.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ