Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động cho thuê tài sản

  • 22/06/202122/06/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    22/06/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp? Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động cho thuê tài sản?

      Thuế là nguồn thu chủ yếu chiếm 90% ngân sách nhà nước, nguồn thu từ thuế đảm bảo cho hàng loạt nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, một trong những loại thuế có đóng góp lớn nhất là Thuế thu nhập doanh nghiệp. Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự ra đời của các doanh nghiệp lớn và nhỏ khiến cho họ chia sẻ nguồn lợi ích vật chất càng lớn với Nhà nước. Tuy nhiên, việc đánh thuế vẫn phải phù hợp, tránh tình trạng “lạm dụng”. Hệ thống pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng cụ thể và chi tiết, việc tính thuế, áp dụng thuế đối với từng hoạt động của doanh nghiệp cũng có sự dễ dàng hơn. Mỗi doanh nghiệp khi thực hiện các hoạt động phát sinh thu nhập chịu thuế thì phải thực hiện nghĩa vụ thuế. Trong bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ tập trung phân tích các quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động cho thuê tài sản.

      Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý:

      Văn bản hợp nhất Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020.

      Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

      Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

      Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

      1. Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp?

      Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế xuất hiện khá sớm trong lịch sử phát triển của thuế. Thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu trong ngân sách nhà nước và thực hiện chức năng điều tiết thu nhập của từng quốc gia, vùng lãnh thổ. Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập,, đảm bảo công bằng xã hội và nhu cầu tài chính của nhà nước.

      Pháp luật về Thuế thu nhập doanh nghiệp không có quy định về khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp, tuy nhiên qua những tài liệu nghiên cứu có thể rút ra khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: “Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập của doanh nghiệp.”

      Thuế thu nhập doanh nghiệp mang những những đặc điểm sau:

      Thứ nhất, thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu. Thuế trực thu là phần thuế đánh trực tiếp và thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế, người nộp thuế đồng thời là người chịu thuế. Đặc điểm này thể hiện ở đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế, tức đối tượng nội thuế và đối tượng chịu thuế TNDN là một. Theo đó, người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm: Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã; Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.

      Thứ hai, thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Thu nhập của doanh nghiệp là toàn bộ phần tài sản tăng thêm của doanh nghiệp trong khoảng thời gian xác định khi thực hiện hoạt động kinh doanh. Trong đó, thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.

      Thứ ba, thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng mức thuế suất thống nhất. Bản chất đặc trưng của thuế thu nhập doanh nghiệp là việc Nhà nước điều tiết trực tiếp lên thu nhập của đối tượng chịu thuế, do đó Nhà nước luôn đảm bảo nguyên tắc công bằng khi ban hành các quy định về thuế nói chung và khi áp dụng mức thuế suất cho các đối tượng chịu thuế. Các đối tượng chịu thuế được áp dụng mức thuế suất thống nhất không có nghĩa là mọi doanh nghiệp chỉ áp dụng một mức thuế suất duy nhất, mà có nghĩa là đối với các doanh nghiệp cùng thuộc một đối tượng phân loại thì sẽ áp dụng mức thuế suất như nhau, đảm bảo tính công bằng, cạnh tranh.

      Thứ tư, thuế thu nhập doanh nghiệp có tính thiếu ổn định, hoạt động kiểm soát và thu thuế còn phức tạp, khó khăn. Bất cập này phát sinh do các doanh nghiệp hoạt động đến cùng với mục đích lợi nhuận, ngoài các chiến lược kinh doanh, cơ hội đầu tư thì việc áp dụng triệt để các quy định để giảm thuế hay không thiếu những doanh nghiệp đang sử dụng các phương pháp để trốn thuế, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

      2. Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động cho thuê tài sản?

      Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động cho thuê tài sản cũng mang bản chất của thuế thu nhập doanh nghiệp nói chung, tuy nhiên nó mang nhiều đặc trưng xuất phát từ hoạt động phát sinh thu nhập chịu thuế là hoạt động cho thuê tài sản.

      Hoạt động cho thuê tài sản được hiểu là việc doanh nghiệp cho thuê giao cho bên thuê một tài sản để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. Hoạt động này trên thực tế doanh nghiệp không thực hiện nhiều.

      Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:

      Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)) x Thuế suất thuế TNDN

      Xác định doanh thu để tính thu nhập tính thuế: Theo quy định tại điểm e, khoản 2 Điều 5, Thông tư 78/2014

      Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

      Doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ thực tế và việc xác định chi phí, có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:

      – Là số tiền cho thuê tài sản của từng năm được xác định bằng (=) số tiền trả trước chia (:) số năm trả tiền trước.

      – Là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản của số năm trả tiền trước.

      Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng ưu đãi thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.

      Thu nhập khác trong thu nhập chịu thuế: Thu nhập từ cho thuê tài sản dưới mọi hình thức. Thu nhập từ cho thuê tài sản được xác định bằng doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản trừ (-) các khoản chi: chi phí khấu hao, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, chi phí thuê tài sản để cho thuê lại (nếu có) và các chi được trừ khác có liên quan đến việc cho thuê tài sản.

      Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (Thông tư 96/2015)

      Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:

      – Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.

      – Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

      – Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.

      Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có) được hiểu trong trường hợp doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Riêng doanh nghiệp nhà nước, ngoài việc thực hiện trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của Luật này còn phải bảo đảm tỷ lệ trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tối thiểu theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.

      Thuế suất thuế TNDN: Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20% (Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề); Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. Ngoài hai trường hợp trên, Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22% (trừ ưu đãi thuế), kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016- chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.

      Thực tế hoạt động cho thuê tài sản để phát sinh nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp phải hoạt động chuyên nghiệp và thường xuyên, sự khó khăn trong việc quản lý đối với thuế TNDN trong lĩnh vực này đòi hỏi cần có sự phối hợp từ tính chất lượng trong cơ quan nhà nước và sự tuân thủ của các doanh nghiệp.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ