Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Thực trạng pháp luật về trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng

  • 30/06/202130/06/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    30/06/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quy định về trách nhiệm dân sự đối với hợp đông? Các trường hợp miễn trách nhiệm trong hợp đồng? Thực trạng pháp luật về trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng?

      Hợp đồng như chúng ta đã biết thì đó là sự thỏa thuận giữa các bên về thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng, bên cạnh đó phải chịu các hậu quả pháp lý nếu vi phạm các quy định về hợp đồng hay các vi phạm không thực hiện đúng theo giao kết hợp đồng gây ra các hậu quả bất lợi đối với bên còn lại. Vậy Thực trạng pháp luật về trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng được quy định như thế nào?  Dưới bài viết này chúng tôi xin cung cấp các thông tin cần thiết nhất dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.

      Cơ sở pháp lý: Bộ luật Dân sự 2015

      Tư vấn pháp luật Dân sự miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.6568

      1. Quy định về trách nhiệm dân sự đối với hợp đông

      1.1.  Trách nhiệm dân sự là gì?

      Trách nhiệm có thể được hiểu là phần việc được giao cho hoặc coi như được giao cho, phải bảo đảm làm tròn, nếu kết quả không tốt thì phải gánh chịu phần hậu quả, và cách hiểu khác đó là sự ràng buộc đối với lời nói, hành vi của mình, bảo đảm đúng đắn, và nếu sai trái thì phải gánh chịu phần hậu quả theo quy định của pháp luật.

      Đối với các Trách nhiệm pháp lý được đặt ra và  khi đó trách nhiệm đã được điều chỉnh và bảo vệ bởi các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành và “hậu quả” này sẽ là “ hậu quả bất lợi” được áp dụng đối với những người phải chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định và đối với các Trách nhiệm pháp lý phát sinh khi có vi phạm pháp luật và đó là hậu quả của hành vi vi phạm đồng thời trách nhiệm pháp lý thể hiện được sự răn đe đối với những hành vi vi phạm và thể hiện sự răn đe của Nhà nước đối với những hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật đề ra

      Như vậy, khái niệm tiếp theo cần tiếp cận đó là thế nào là trách nhiệm pháp lý? và các loại Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bất lợi (sự trừng phạt) đối với chủ thể vi phạm pháp luật, thể hiện ở mối quan hệ đặc biệt giữa Nhà nước với các chủ thể vi phạm pháp luật mà theo đó. được các quy phạm pháp luật xác lập và điều chỉnh, trong đó chủ thể vi phạm pháp luật phải chịu những hậu quả bất lợi, những biện pháp cưỡng chế được quy định ở chế tài các quy phạm pháp luật.

      1.2. Đặc điểm của trách nhiệm dân sự

      Trách nhiệm dân sự được hiểu là một trách nhiệm pháp lý cho nên nó sẽ mang những đặc tính nói chung của trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật. bên cạnh đó trách nhiệm dân sự nói riêng nên sẽ có những đặc điểm riêng biệt thuộc về trách nhiệm dân sự được quy định, bao gồm các đặc điểm như sau:

      Thứ nhất: Về Căn cứ phát sinh trách nhiệm dân sự phải là hành vi vi phạm pháp luật dân sự, được hiểu Đó là việc không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của người có nghĩa vụ dân sự theo quy định của bộ luật dân sự

      Thứ hai: Trách nhiệm dân sự là biện pháp cưỡng chế mang tính tài sản. và trách nhiệm dân sự Trong quan hệ nghĩa vụ dân sự mục đích mà các bên hướng đến là lợi ích. Theo đó có thể nhận định được các lợi ích mà các bên hướng tới sẽ mang tính tìa sản và đó là trách nhiệm bù đắp cho bên bị vi phạm một lợi ích nhất định từ bên vi phạm theo quy định của pháp luật

      Thứ ba: Đối với yêu cầu về Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm của bên vi phạm trước bên có quyền, và các lợi ích bị xâm phạm

      Thứ tư: Chủ thể chịu trách nhiệm dân sự ngoài người vi phạm nghĩa vụ còn có thể là những chủ thể khác cụ thể đó là các Pháp nhân, cơ quan, tổ chức, người đại diện theo pháp luật cho người chưa thành niên…được quy định

      Thứ năm: Về Hậu quả bất lợi mà người vi phạm nghĩa vụ phải gánh chịu có thể là việc phải thực hiện nghĩa vụ, và việc thực hiện đúng và thực hiện đủ nghĩa vụ và nếu có thệt hại thực tế từ vi phạm đó thì sẽ phát sinh thêm trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật

      Thứ sáu:  vè Trách nhiệm dân sự nhằm đền bù hoặc khôi phục lại quyền và lợi ích bị xâm phạm theo quy định của pháp luật và cụ thể tại Bộ Luật dân sự quy đinh.

      2.  Các trường hợp miễn trách nhiệm trong hợp đồng

      2.1. Trường hợp miễn trách nhiệm trong hợp đồng do thỏa thuận 

      Hợp đồng về bản chất đó là sự  thỏa thuận của hai bên, mà do đó pháp luật Hợp đồng rất tôn trọng quyền thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng. đối với Hai bên trong hợp đồng có thể tự do thỏa thuận điều khoản miễn trách nhiệm. Bên cạnh đó cũng cần lưu ý các vấn đề sau:

      + Việc Thỏa thuận miễn trách nhiệm có thể được ghi trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng. và việc Thỏa thuận miễn trách nhiệm cũng có thể được ghi nhận bằng lời nói, hành vi. Tuy nhiên, việc chứng minh sự tồn tại của thỏa thuận miễn trách nhiệm bằng lời nói và hành vi là rất khó khăn trên thực tế, Việc Thỏa thuận miễn trách nhiệm phải được lập ra trước thời điểm có vi phạm xảy ra

      2.2. Trường hợp miễn trách nhiệm do sự kiện bất khả kháng

      Trong trường hợp này thì sự kiện bất khả kháng là các sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của bên vi phạm, và sự kiện bất khả kháng thì  không thể lường trước được và không thể khắc phục được cho dù bên bị vi phạm đã áp dụng mọi biện pháp khắc phục, nó bao gồm nhưng không giới hạn các trường hợp như bão lụt, hạn hán, đình công, bạo loạn… và Khi xảy ra các trường hợp bất khả kháng bên vi phạm có trách nhiệm thông báo cho bên kia trong một thời hạn hợp lý theo quy định

      Trường hợp này thì Các bên có thể kéo dài thêm thời gian thực hiện hợp đồng, và Ngoài ra nếu quá thời hạn nêu trên mà vẫn không thể thực hiện hợp đồng thì các bên có quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

      2.3. Trường hợp miễn trách nhiệm do hành vi vi phạm của bên vi phạm hoàn toàn do lỗi của bên bị vi phạm

      Đây là trường hợp một bên vi phạm Hợp đồng nhưng nguyên nhân dẫn đến sự vi phạm đó là do lỗi cua bên bị vi phạm. Tuy nhiên pháp luật không quy định trường hợp một bên vi phạm hợp đồng do hoàn toàn lỗi của bên thứ 3, do đó trong trường hợp này tuy rằng bên bị vi phạm không có lỗi trong việc gây ra vi phạm Hợp đồng nhưng vẫn không được miễn trách nhiệm.

      Ví dụ: Công ty N ký hợp đồng mua 10 tấn thiếc với công ty M. Hai bên thỏa thuận bên N sẽ ứng trước cho bên M 50 % giá trị hợp đồng để bên M  lấy kinh phí khai thác thiếc. Tuy nhiên, công ty N đã không chuyển tiền ứng trước cho bên M, do đó bên M không khai thác kịp tiến độ và không giao hàng đúng hạn cho bên N. Trường hợp này tuy bên B giao hàng chậm nhưng lại được miễn trách nhiệm.

      2.4 Trường hợp miễn trách nhiệm do quyết định của cơ quan có thẩm quyền

      Đối vói các trường hợp miễn trách nhiệm do quyết định của cơ quan nhà nước khiến cho các bên không thể thực hiện Hợp đồng dẫn đến sự vi phạm Hợp đồng. Bên cạnh đó  thời điểm giao kết hợp đồng các bên không biết đến quyết định của cơ quan nhà nước, nếu đã biết mà vẫn tiếp tục ký kết hợp đồng thì không được miễn trách nhiệm theo quy định

      3. Thực trạng pháp luật về trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng

      Thực tiễn cho thấy trong những năm gần đây, các vụ án về tranh chấp do vi phạm hợp đồng chiếm một tỉ lệ khá cao trong số các vụ án dân sự đã được thụ lý giải quyết. Công tác xét xử của Tòa án đang ngày càng được nâng cao về cả cơ sở vạt chất lẫn trình độ chuyên môn của đội ngũ thẩm phán. Nhiều vụ án đã được giải quyết, đảm bảo quyền lợi của các bên. Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn còn một số tồn tại những vướng mắc bất cập, nổi bật lên mội số vấn đề sau:

      Thứ nhất, Bộ luật dân sự năm 2015 ra đời là nền tảng cơ bản nhằm điều chỉnh các quan hệ dân sự theo các quy tắc chung, mà quan hệ hợp đồng là một trong số đó, tuy nhiên vẫn còn nhiều vướng mắc như: Về TNBTTH, Bộ luật dân sự năm2015 quy định có bốn căn cứ để xác định TNBTTH là có hành vi vi phạm, có lỗi của bên vi phạm, có thiệt hại thực tế xảy ra, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả. Nhưng Luật thương mại  lại không quy định yếu tố lỗi là một căn cứ phát sinh TNBTTH. Về căn cứ loại trừ TNDS do vi phạm hợp đồng cũng tồn tại một vài điểm chưa thống nhất.

      Thứ hai, là vấn đề về hiệu lực của hợp đồng do Tòa án tuyên. Việc Tòa án tuyên bố một hợp đồng vô hiệu hay có hiệu lực vô cùng quan trọng, đòi hỏi phải thật chính xác, mới có thể đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, song trên thực tế vẫn còn nhiều trường hợp Tòa án đưa ra những phát xét chưa chính xác về hiệu lực của hợp đồng.

      Thứ ba, quy định về lãi suất và lãi suất nợ quá hạn: Cách tính lãi suất của Bộ luật dân sự năm 2015 so với năm 1995 chưa thực sự phù hợp với các quy định của Ngân hàng về lãi suất, đẫn đến việc nhiều Tòa án còn lung túng trong việc áp dụng cách tính lãi suất đối với các hợp đồng vay tài sản, tín dụng…

      Thứ tư, trên thục tế, không chỉ xảy ra hiện tượng Tòa án áp dụng pháp luật chưa thực sự chính xác dẫn đến không đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, mà trong nhiều trường hợp, do sự kém hiểu biết về pháp luật hay sự chủ quan của các chủ thể khi tham gia giao kết hợp đồng, chính họ đã tự đặt mình vào tình thế bất lợi trước đối phương. Đối với các loại hợp đồng pháp luật yêu càu công chứng, chứng thực chuyển quyền sở hữu, chẳng hạn như các hợp đồng mua bán chuyển nhượng bất động sản. Nhiều khi giá cả tăng cao, bên bán không muốn bán nên không tiếp tục hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu và yêu cầu Tòa án hủy bỏ hợp đồng. Trường hợp này, Toà án sẽ hủy hợp đồng và giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu, chính vì vậy gây ra nhiều thiệt thòi cho bên mua khi họ không hề vi phạm hợp đồng.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 93 xã và 11 phường của Hưng Yên sau sáp nhập
      • 66 xã và 33 phường của Bắc Ninh (mới) sau khi sáp nhập
      • Danh sách 148 xã, phường của Phú Thọ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 92 xã, phường của Thái Nguyên sau sáp nhập
      • Danh sách 89 xã và 10 phường của Lào Cai sau sáp nhập
      • 117 xã và 07 phường của Tuyên Quang (mới) sau sáp nhập
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ