Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Thủ tục thông báo lưu trú? Xử phạt không thông báo lưu trú?

  • 20/10/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/10/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Phải thực hiện thông báo lưu trú khi nào? Thủ tục thông báo lưu trú? Không thông báo lưu trú bị xử lý như thế nào?

      Việc quản lý dân số, người sinh sống, lưu trú tại địa phương là vô cùng quan trọng. Nhà nước hiện nay giám sát việc đó thông qua hoạt động thông báo lưu trú tại cơ quan có thẩm quyền. Hiện nay quy định về thông báo lưu trú được thể hiện trong Luật Cư trú năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ cung cấp các thông tin về thông báo lưu trú và xử phạt khi cá nhân không thông báo lưu trú theo quy định.

      Tổng đài Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7: 1900.6568

      * Cơ sở pháp lý:

      – Luật Cư trú năm 2020;

      – Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 do Chính phủ ban hành quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình; 

      – Thông tư số 55/2021/TT- BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 do Bộ Công an ban hành quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú;

      – Thông tư số 57/2021/TT-BCA  ngày 15 tháng 5 năm 2021 do  Bộ Công an ban hành quy định về quy trình đăng ký cư trú;

      – Quyết định số 5548/QĐ-BCA-C06 ngày 06 tháng 7 năm 2021 do Bộ Công an về việc công bố các thủ tục hành chính mới ban hành, được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ trong lĩnh vực đăng ký cư trú và lĩnh vực xuất nhập cảnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an

      1. Phải thực hiện thông báo lưu trú khi nào?

      Lưu trú là việc ở lại một địa phương trong một khoảng thời gian nhất định, thông thường là một vài ngày mà không phải là việc tạm trú, thường trú tại địa phương đó. Thông báo lưu trú chính là việc cá nhân thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc một hay nhiều cá nhân khác ở lại địa phương trong một khoảng thời gian nhất định.

      Nhà nước quy định về việc phải thực hiện thông báo lưu trú do, thông thường, dân cư ở mỗi khu vực sinh sống khá ổn định, không có biến động nhiều, nhưng khi cá nhân ở nơi khác đến và ở lại trong một khoảng thời gian, thì cơ quan nhà nước cần phải biết đến sự hiện diện của cá nhân này tại địa phương để quản lý, phòng tránh xảy ra các sự cố không mong muốn như xảy ra tội phạm, các tai tệ nạn khác,… gây ảnh hưởng đến địa phương.

      Vậy phải thực hiện thông báo lưu trú khi nào? Thì tại Khoản 1 Điều 30 Luật Cư trú năm 2020 quy định:

      “1. Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.”

      Theo quy định này, thì không quy định về thời gian bắt buộc mà người lưu trú đến lưu trú tại địa phương là bao lâu, nên có thể hiểu khi cá nhân đến lưu trú tại địa phương mà không thuộc trường hợp tạm trú, thì phải thực hiện thông báo lưu trú tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Và tại khoản 4 Điều 15 Thông tư số 55/2021/TT- BCA quy định: “4. Thời gian lưu trú tuỳ thuộc nhu cầu của công dân nhưng không quá 30 ngày….”. Như vậy, theo quy định này thì thời gian lưu trú tối đa là 30 ngày.

      Hoạt động thông báo lưu trú phải được thực hiện khi có một cá nhân đến ở lại trong phạm vi gia đình như họ hàng đến nhà người thân, cha mẹ lên nhà con, bạn bè đến chơi,…. và trong các trường hợp người ở nơi khác đến khám, chữa bệnh tại các bệnh viện, trạm y tế, cơ sở chữa bệnh hoặc du khách đến du lịch tại cơ sở lưu trú du lịch như khách sạn, nhà nghỉ, khu nghỉ dưỡng, resort, khu sinh thái,….

      2. Thủ tục thông báo lưu trú

      Chủ thể phải thực hiện thông báo lưu trú đó chính là đại diện gia đình, hoặc thành viên hộ gia đình, cá nhân nơi có người đến lưu trú, đại diện của cơ sở khám, chữa bệnh (bệnh viện, cơ sở y tế khác,…), các cơ sở lưu trú du lịch (khách sạn, nhà nghỉ, homestay,… tại các địa điểm du lịch). Trong trường hợp người đến lưu trú tại nơi ở của cá nhân, hộ gia đình mà các cá nhân, thành viên hộ gia đình không có ở chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm phải thông báo lưu trú.

      Khi có sự xuất hiện việc lưu trú của cá nhân khác thì bắt buộc phải thực hiện việc thông báo, và pháp luật cũng có quy định ưu tiên trong trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú tại nơi ở của cá nhân, hộ gia đình nhiều lần thì các chủ thể có nghĩa vụ thông báo lưu trú chỉ cần thông báo lưu trú một lần.

      Cơ quan có thẩm quyền để thực hiện thông báo lưu trú ở đây chính là cơ quan đăng ký lưu trú, cụ thể là Công an xã, phường, thị trấn hoặc Công an cấp huyện tại nơi không có đơn vị hành chính cấp xã. (Quy định tại Quyết định số 5548/QĐ-BCA-C06)

      Thời điểm thực hiện lưu trú thì tại Khoản 4 Điều 30 Luật Cư trú năm 2020 quy định đó chính là được thực hiện trước trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau. Quy định này nhằm kéo dài thời gian mà có thể thực hiện lưu trú, không giới hạn phải thông báo lưu trú trong thời gian hành chính, tạo thuận lợi cho người có nghĩa vụ thông báo đồng thời cũng giúp cơ quan lưu trú thực hiện tốt hơn vai trò quản lý của mình. 

      Để thực hiện việc thông báo lưu trú, thì người có nghĩa vụ thông báo lưu trú có thể chọn các phương thức khác nhau, cụ thể thì cá nhân đó có thể thông báo lưu trú trực tiếp tại Công an xã, phường, thị trấn hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do Công an xã, phường, thị trấn quy định; hoặc gọi điện thông qua số điện thoại hoặc gửi thư điện tử đến hộp thư điện tử do Công an xã, phường, thị trấn thông báo hoặc niêm yết để khai báo lưu trú. Bên cạnh đó, thì phương thức mới để thực hiện thông báo lưu trú đó chính là thông báo lưu trú thông qua trang thông tin điện tử của Công an xã, phường, thị trấn hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, Nhà nước đã và đang phát triển việc lưu trữ thông tin về dân số, do đó, hoàn toàn có thể thực hiện thông báo lưu trú qua phương thức này. Và có thể lựa chọn thông báo lưu trú thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.

      Nội dung thông báo về lưu trú tại cơ quan đăng ký cư trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú. (Khoản 3 Điều 30 Luật Cư trú năm 2020). Nếu như việc cá nhân lưu trú tự thông báo lưu trú thì việc cung cấp các nội dung này được thực hiện rất đơn giản, còn nếu việc thông báo lưu trú do cá nhân, thành viên gia đình nơi người lưu trú đến lưu trú hoặc đại diện của các cơ sở chữa bệnh, cơ sở du lịch thực hiện thì các chủ thể này yêu cầu người đến lưu trú xuất trình một trong các giấy tờ pháp lý thể hiện thông tin về số định danh cá nhân như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, Hộ chiếu,…. để họ lấy những thông tin cần thiết để thực hiện thông báo lưu trú. 

      Khi tiếp nhận thông báo lưu trú trực tiếp hoặc bằng điện thoại, qua mạng internet hoặc mạng máy tính thì cán bộ của Công an xã tiếp nhận kiểm tra thông tin và tiến hành nhập thông tin người đến lưu trú vào phần mềm quản lý cư trú – phân hệ lưu trú, sau đó ghi vào số tiếp nhận lưu trú. Nếu việc thông báo lưu trú được thực hiện qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú cán bộ Công an xã kiểm tra thông tin, thực hiện việc tiếp nhận thông báo lưu trú vào phần mềm quản lý cư trú – phân hệ lưu trú, sau đó ghi vào Sổ tiếp nhận lưu trú. (Điều 16 Thông tư số 57/2021/TT- BCA).

      3. Không thông báo lưu trú bị xử lý như thế nào?

      Hoạt động thông báo lưu trú là hoạt động bắt buộc phải thực hiện, do đó, đối với các cá nhân không chấp hành thì phải chịu trách nhiệm về việc không thực hiện thông báo. Theo đó, thì tại Nghị định số 167/2013/NĐ- CP quy định tại điểm b, Khoản 1 Điều 8 thì cá nhân, chủ hộ gia đình, thành viên hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú như không thông báo lưu trú sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

      Và tại điểm đ, khoản 2 Điều 8 của Nghị định này quy định:

      “2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

      đ. Cơ sở kinh doanh lưu trú không thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan công an theo quy định khi có người đến lưu trú;”

      Như vậy, tổng kết lại thì đối với hành vi không thông báo lưu trú sẽ bị xử phạt từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với cá nhân có nghĩa vụ thông báo lưu trú; xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cơ sở kinh doanh (cơ sở du lịch như khách sạn, nhà nghỉ,…) không thực hiện thông báo lưu trú.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ