Trong quá trình giải quyết ly hôn thuận tình tại Tòa án, không ít trường hợp vợ chồng thay đổi ý định, muốn quay lại với nhau và không tiếp tục yêu cầu ly hôn nữa. Lúc này, việc rút đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn là hoàn toàn có thể thực hiện theo quy định của pháp luật. vậy, thủ tục rút đơn ly hôn thuận tình được thực hiện thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định của pháp luật về rút đơn ly hôn thuận tình:
1.1. Có được rút đơn thuận tình ly hôn không?
Rút đơn ly hôn thuận tình được hiểu là việc vợ hoặc chồng thay đổi quyết định không muốn ly hôn nữa sau khi đã nộp đơn ly hôn thuận tình lên Tòa án nhân dân có thẩm quyền nơi một trong hai nơi cư trú/làm việc của vợ, chồng.
Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
- Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó;
- Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.
Kết luận: Trong quá trình giải quyết vụ việc ly hôn; đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu hoặc thỏa thuận với nhau. Vì vậy, các bên đương sự có quyền thỏa thuận để rút đơn thuận tình ly hôn.
1.2. Rút đơn ly hôn thuận tình có cần sự đồng ý của cả vợ và chồng không?
Khoản 2 Điều 5 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.
Khoản 4 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Kết luận: Trong quá trình giải quyết, nếu cảm thấy cuộc hôn nhân chưa nghiêm trọng đến đến mức phải ly hôn thì vợ chồng có quyền rút đơn ly hôn thuận tình. Cùng với đó, vợ và chồng có quyền ngang nhau khi thay đổi hoặc rút yêu cầu ly hôn. Vì vậy, khi rút đơn ly hôn thuận tình cần có sự đồng ý của cả hai vợ và chồng.
1.3. Thủ tục rút đơn ly hôn thuận tình được thực hiện thế nào?
Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định: Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Pháp luật hiện nay đã có quy định cụ thể về hoạt động rút đơn ly hôn thuận tình. Ly hôn thuận tình cũng là một trong những hình thức ly hôn được pháp luật cho phép và quy định, bên cạnh hoạt động ly hôn đơn phương. Rút đơn ly hôn thuận tình có thể được hiểu là việc vợ hoặc chồng thay đổi quyết định của mình không muốn ly hôn sau quá trình nộp đơn ly hôn lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là tòa án nhân dân cấp khu vực nơi một trong hai bên vợ chồng cư trú hoặc làm việc.
Điều 5 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015: Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo nhu cầu của bản thân, Tòa án chỉ tiến hành hoạt động thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện hoặc có đơn yêu cầu của đương sự được soạn theo đúng quy định của pháp luật, Tòa án cũng chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện và đơn yêu cầu đó của đương sự. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự theo thủ tục luật định thì đương sự có quyền chấm dứt hoặc thay đổi yêu cầu của mình, hoặc có quyền thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện sao cho thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội.
Khoản 1 Điều 364 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
Tòa án trả lại đơn yêu cầu trong những trường hợp sau đây:
- Người yêu cầu không có quyền yêu cầu hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
- Sự việc người yêu cầu yêu cầu đã được Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
- Việc dân sự không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
- Người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 363 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
- Người yêu cầu không nộp lệ phí trong thời hạn quy định tại điểm a khoản 4 Điều 363 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp lệ phí hoặc chậm nộp vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
- Người yêu cầu rút đơn yêu cầu;
- Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy: Tòa án sẽ trả lại đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn khi vợ hoặc chồng có hoạt động rút đơn yêu cầu phù hợp với quy định của pháp luật.
Thủ tục rút đơn thuận tình ly hôn được thực hiện như sau:
Bước 1: Vợ hoặc chồng có nhu cầu rút đơn thuận tình ly hôn sẽ nộp đơn xin rút đơn thuận tình ly hôn theo mẫu do pháp luật quy định. Vợ chồng viết Đơn yêu cầu rút đơn thuận tình ly hôn, sau đó gửi lên Tòa án nhân dân mà vợ chồng đã nộp đơn để Tòa án trả lại đơn và trả lại hồ sơ.
Bước 2: Nhận lại giấy tờ ly hôn thuận tình. Căn cứ theo quy định tại Điều 366 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có quy định về trường hợp Tòa án quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu và sau đó tiến hành hoạt động trả lại đơn yêu cầu và tài liệu chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu nếu như người yêu cầu thuận tình ly hôn rút đơn. Khi trả là yêu cầu và các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu đó thì Tòa án phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 3: Nhận lại tiền lệ phí khi rút đơn thuận tình ly hôn theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định tại Điều 218 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có ghi nhận về hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự. Theo đó, trong trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút toàn bộ đơn yêu cầu khởi kiện phù hợp với nguyện vọng của bản thân thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp sẽ được trả lại cho họ.
2. Rút đơn ly hôn thuận tình có nộp lại được không?
Về nguyên tắc, nếu một sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì sẽ không được nộp đơn khởi kiện lại tại Tòa án.
Khoản 3 Điều 192 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:
- Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
- Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
- Đã có đủ điều kiện khởi kiện;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy: Đương sự có quyền nộp lại đơn khởi kiện khi muốn yêu cầu ly hôn mà trước đó Tòa án vẫn chưa chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn đó.
Hay nói cách khác, khi Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu ly hôn thì các đương sự hoàn toàn có thể nộp lại đơn yêu cầu ly hôn lần thứ hai.
Ngoài ra: Trong trường hợp Tòa án chưa thụ lý vụ án mà rút đơn ly hôn, các đương sự vẫn có quyền nộp đơn lần thứ hai (Điều 5 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
Lưu ý thêm: Người có đơn yêu cầu ly hôn đã bị Tòa án bác đơn khi chưa đủ điều kiện để yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật thì phải sau 01 năm được tính kể từ ngày bản án hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, người này mới có quyền nộp lại đơn yêu cầu ly hôn.
3. Rút đơn ly hôn thuận tình có mất phí không?
Hiện nay chưa có quy định của pháp luật về mức phí khi rút đơn ly hôn. Vì vậy, việc rút hồ sơ ly hôn thuận tình hoàn toàn không mất phí.
Tuy nhiên cần lưu ý về vấn đề trả lại tiền tạm ứng án phí trong ly hôn đơn phương. Khoản 3 Điều 218 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c và trường hợp khác quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho họ.
Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c và trường hợp khác quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho họ. Nếu vụ án bị đình chỉ giải quyết do nguyên đơn rút đơn xin ly hôn thì tiền tạm ứng án phí ly hôn được trả lại cho người này.
Đối chiếu với quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan.
Kết luận: Khi rút hồ sơ ly hôn thì bạn sẽ được trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp trước đó và không phải nộp thêm bất kì khoản chi phí nào.
4. Rút đơn ly hôn thuận tình có làm mất quyền ly hôn không?
Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu ly hôn gồm:
- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn;
- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Việc rút đơn thuận tình ly hôn không chỉ là hành vi thể hiện mong muốn tiếp tục hôn nhân của vợ chồng mà còn kéo theo những hệ quả pháp lý quan trọng liên quan đến trình tự tố tụng, quyền ly hôn và nghĩa vụ tài chính của các bên.
Kết luận: Việc rút đơn ly hôn thuận tình không làm mất đi quyền yêu cầu ly hôn của các bên. Đây là quyền nhân thân được pháp luật bảo vệ và vợ/chồng hoàn toàn có thể nộp lại yêu cầu ly hôn bất cứ lúc nào nếu thấy đời sống hôn nhân thực sự không thể tiếp tục. Việc rút đơn chỉ thể hiện ý chí tạm thời về việc không yêu cầu Tòa án can thiệp trong thời điểm đó.
5. Có thể rút rút đơn ly hôn thuận tình vào thời điểm nào?
Theo khoản 4 Điều 70 và khoản 2 Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: Trong quá trình giải quyết ly hôn, cả vợ và chồng đều có quyền thay đổi hoặc rút đơn yêu cầu.
Thời điểm rút đơn ly hôn tùy thuộc vào các giai đoạn xử lý vụ việc như sau:
Thứ nhất, trước khi Tòa án thụ lý giải quyết: Theo Điều 363 và Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì trước khi Tòa án thụ lý đơn (thường trong vòng 08 ngày làm việc), vợ chồng có thể rút đơn và Tòa án sẽ trả lại hồ sơ.
Thứ hai, sau khi Tòa án thụ lý giải quyết thì việc rút đơn được thực hiện như sau:
- Trước khi mở phiên tòa hoặc phiên họp: Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, nếu vợ chồng rút đơn thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết và trả lại đơn ly hôn (điểm c khoản 1 Điều 217 và điểm c khoản 2 Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015);
- Trong khi phiên tòa hoặc phiên họp diễn ra: Nếu vợ chồng tự nguyện rút đơn khi phiên tòa đang diễn ra thì Hội đồng xét xử sẽ đình chỉ giải quyết phần yêu cầu đã được rút (khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Thứ ba, rút đơn ly hôn trước khi mở phiên tòa phúc thẩm hoặc tại phiên tòa phúc thẩm. Nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì hội đồng xét xử phúc thẩm xét hỏi bị đơn có đồng ý hay không, và tùy từng trường hợp khác nhau sẽ đưa ra các cách giải quyết khác nhau (Điều 299 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015,).
THAM KHẢO THÊM: