Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Thủ tục lưu trú và tiếp nhận lưu trú tại Công an cấp xã, phường

  • 26/06/202126/06/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    26/06/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Lưu trú là gì? Thông báo lưu trú? Tiếp nhận lưu trú? Thủ tục lưu trú và tiếp nhận lưu trú tại Công an cấp xã, phường?

      Ngày nay, với sự phát triển của kinh tế – xã hội, các loại hình du lịch mới không ngừng gia tăng và trở nên rất phổ biến. Ngành du lịch đã góp phần khai thác hiệu quả số căn hộ dư thừa trong nhân dân, cung cấp thêm nguồn phòng cho khách du lịch và tạo ra thêm công ăn việc làm cho lao động từ đó đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách khi tới các địa điểm du lịch tại Việt Nam. Khi các công dân đến một địa điểm mới không thuộc nơi đăng ký thường trú của công dân thì cần thông báo lưu trú với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Ngoài ra, vì các mục đích khác như thăm gặp người thân hay thực hiện công việc ở một địa điểm mới thì công dân cũng phải thông báo lưu trú. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu về thủ tục lưu trú và tiếp nhận lưu trú tại Công an cấp xã, phường.

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí: 1900.6568

      1. Lưu trú là gì?

      Theo Điều 31 Luật Cư trú năm 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 quy định về lưu trú có nội dung như sau:

      “Lưu trú là việc công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú.”

      Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, lưu trú là việc công dân ở lại tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình nhưng lại không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú trong một khoảng thời gian nhất định.

      Các cá nhân lưu trú thường xác định rõ mục đích ở nơi lưu trú cũng như thời gian đến, thời gian rời đi khỏi nơi lưu trú đó.

      Việc đưa ra các quy định về lưu trú đã góp phần làm đơn giản hóa thủ tục đối với việc quản lý khách từ nơi khác đến thăm người thân, đi du lịch, chữa bệnh… từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công dân và bảo đảm quyền và lợi ích của công dân tại nơi nơi lưu trú trong thời gian lưu trú.

      Lưu trú phải không thuộc các trường hợp phải đăng ký tạm trú, có thể hiểu là người này không thực hiện sinh sống thường xuyên ở địa điểm lưu trú, mà chỉ vì một số lý do như công việc, du lịch, thăm bệnh,… có tính chất tạm thời mới thực hiện thông báo lưu trú đến cơ quan có thẩm quyền tại địa phương các cấp.

      Các trường hợp được pháp luật quy định phải thực hiện thông báo lưu trú về nếu các đối tượng này không thực hiện thông báo lưu trú đến cơ quan có thẩm quyền có thể bị kiểm tra, và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

      2. Thông báo lưu trú:

      2.1. Thông báo lưu trú:

      Theo quy định của pháp luật về lưu trú thì việc thông báo lưu trú được thực hiện khi công dân ở lại một địa điểm xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú và không thuộc trường hợp đăng ký tạm trú trong một khoảng thời gian nhất định.

      Và khi các cá nhân di chuyển đến một địa điểm khác để thực hiện mục đích nhất định của mình, như thăm gặp người thân, thực hiện công việc, đi du lịch,… trong một thời gian, kế hoạch xác định rõ ngày đến, ngày đi thì cần thực hiện việc thông báo lưu trú theo quy định.

      2.2. Trách nhiệm thông báo lưu trú:

      Theo quy định tại Điều 31 Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 những người có trách nhiệm phải thông báo lưu trú bao gồm các đối tượng cụ thể sau đây:

      – Thứ nhất: Đại diện gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác khi có người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú.

      – Thứ hai: Người đến lưu trú tại nhà ở của gia đình, nhà ở tập thể mà chủ gia đình, nhà ở tập thể đó không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú.

      Như vậy, những chủ thể nêu trên có trách nhiệm thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm mục đích  thực hiện tốt công tác quản lý dân cư tại địa phương của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      2.3. Thủ tục thông báo lưu trú:

      Theo Khoản 2 Điều 21 Thông tư 35/2014/TT-BCA  quy định người đến lưu trú có trách nhiệm xuất trình với người có trách nhiệm thông báo lưu trú một trong các loại giấy tờ, văn bản sau đây, bao gồm:

      – Thứ nhất: Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân.

      – Thứ hai: Hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng.

      – Thứ ba: Các giấy tờ tùy thân khác có dán ảnh có giá trị thay thế.

      – Thứ tư: Các loại giấy tờ do cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp.

      Cần lưu ý rằng đối với người dưới 14 tuổi đến lưu trú thì không phải xuất trình các giấy tờ nêu trên nhưng phải cung cấp thông tin về nhân thân của người dưới 14 tuổi.

      Sau khi chẩn bi đầy đủ giấy tờ, các chủ thể thông báo việc lưu trú với CA xã, phường, thị trấn.

      Địa điểm: Nơi tiếp nhận thông báo lưu trú là trụ sở Công an xã, phường, thị trấn hoặc địa điểm khác tùy thuộc vào điều kiện thực tế của mỗi địa phương.

      Nếu người đến lưu trú tại nhà ở của gia đình, nhà ở tập thể mà chủ gia đình, nhà ở tập thể đó không cư trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với CA xã, phường, thị trấn.

      Người có trách nhiệm thông báo lưu trú có thể thực hiện việc thông báo lưu trú trực tiếp tại hoặc bằng điện thoại hoặc qua mạng internet, mạng máy tính với Công an xã, phường, thị trấn. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo địa điểm, địa chỉ mạng internet, địa chỉ mạng máy tính, số điện thoại nơi tiếp nhận thông báo lưu trú và hướng dẫn cách thông báo lưu trú cho người đăng ký lưu trú trên địa bàn của mình.

      Thời gian lưu trú của các chủ thể sẽ tùy thuộc nhu cầu của công dân. Trong các trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần. Người tiếp nhận thông báo lưu trú phải ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú và không cấp giấy tờ chứng nhận lưu trú cho công dân.

      Căn cứ vào điều kiện thực tế, các địa phương quyết định thêm địa điểm khác để tiếp nhận thông báo lưu trú. Trước 23 giờ hàng ngày, cán bộ tiếp nhận thông báo lưu trú tại các địa điểm ngoài trụ sở Công an xã, phường, thị trấn phải thông tin, báo cáo số liệu kịp thời về Công an xã, phường, thị trấn; những trường hợp đến lưu trú sau 23 giờ thì báo cáo về Công an xã, phường, thị trấn vào sáng ngày hôm sau.

      3. Tiếp nhận lưu trú: 

      Tiếp nhận lưu trú có nội dung như sau:

      – Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận thông tin lưu trú thuộc về Công an xã, phường, trị trấn của mình.

      – Trong từng trường hợp cụ thể mà tại các địa phương có thể quyết định các địa điểm khác để tiếp nhận thông báo lưu trú.

      – Thời gian lưu trú trong thời hạn nhất định và phụ thuộc vào nhu cầu lưu trú của công dân tại địa điểm đó, tuy nhiên không được thuộc những trường hợp phải đăng ký tạm trú.

      – Công an xã, phường, thị trấn sau khi tiếp nhận thông tin lưu trú sẽ ghi thông tin vào sổ tiếp nhận lưu trú, người lưu trú sẽ không được cấp giấy chứng nhận lưu trú.

      – Trong quá trình lưu trú, Công an xã, phường, thị trấn có thể tiến hành kiểm tra, quản lý cư trú tại địa phương theo định kỳ, đột xuất, hoặc theo yêu cầu của các đối tượng khác. Với những trường hợp phát hiện không thực hiện thông báo cư trú sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của xử lý vi phạm pháp luật về cư trú.

      4. Thủ tục lưu trú và tiếp nhận lưu trú tại Công an cấp xã, phường:

      Thủ tục lưu trú và tiếp nhận lưu trú được thực hiện theo các trình tự như sau:

      Trình tự thực hiện:

      – Các công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không trường hợp phải đăng ký tạm trú phải làm thủ tục lưu trú.

      Người đến lưu trú có trách nhiệm xuất trình với người có trách nhiệm thông báo lưu trú một trong các loại giấy tờ, văn bản sau đây, cụ thể:

      + Chứng minh nhân dân.

      + Hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng.

      + Giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp.

      + Giấy tờ do cơ quan cử đi công tác.

      + Xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú, giấy tờ khác chứng minh cá nhân.

      – Gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác khi có người từ đủ 14 tuổi trở lên đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với công an xã, phường, thị trấn.

      + Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ, nếu người đến lưu trú đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú vào sáng ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú 1 lần.

      + Thời gian lưu trú tùy thuộc nhu cầu của công dân. Người tiếp nhận thông báo lưu trú phải ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú và không cấp giấy tờ chứng nhận lưu trú cho công dân.

      Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở Công an xã, phường, thị trấn hoặc qua điện thoại.

      Thành phần, số lượng hồ sơ:

      a. Thành phần hồ sơ:

      – Chứng minh nhân dân.

      – Hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng.

      – Giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp.

      – Giấy tờ do cơ quan cử đi công tác.

      – Xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú, giấy tờ khác chứng minh cá nhân.

      b. Số lượng hồ sơ: 01 bộ

      Thời hạn giải quyết:  Giải quyết ngay

      Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân hoặc tổ chức

      Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

      a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Công an xã, phường, thị trấn.

      b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không

      c) Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Công an xã, phường, thị trấn.

      d) Cơ quan phối hợp (nếu có): Không

      Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Ghi tên vào sổ lưu trú

      Lệ phí :  Không

      Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:  Không

      Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính : Không

      Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: Luật Cư trú ngày 29/11/2006 sửa đổi, bổ sung 2013.                             

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ