Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Phân biệt thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường

  • 10/02/202110/02/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    10/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Phân biệt thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường? Hành vi thoả thuận hạn chế cạnh tranh và hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường có điểm gì giống và khác nhau?

      I. Cơ sở pháp lý:

      Luật cạnh tranh 2004:

      II. Nội dung tư vấn:

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là gì?
      • 2 2. Hậu quả pháp lý của các hình thức thỏa thuận hạn chế cạnh tranh 
      • 3 3. Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh
      • 4 4. Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường 
      • 5 5. Hậu quả pháp lý đối với hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường
      • 6 6. Quy định về xử phạt hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường

      1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là gì?

      Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh: thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là sự thống nhất cùng hành động của nhiều doanh nghiệp nhằm giảm bớt hoặc loại bỏ sức ép của cạnh tranh hoặc hạn chế khả năng hành động một cách độc lập giữa các đối thủ cạnh tranh. Các hành vi được coi là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được quy định tại Điều 8 Luật cạnh tranh 2004:

      Điều 8. Các thoả thuận hạn chế cạnh tranh

      Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bao gồm:

      1. Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp;

      2. Thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ;

      3. Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hoá, dịch vụ;

      4. Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư;

      5. Thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hoá, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng;

      6. Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;

      7. Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên của thoả thuận;

      8. Thông đồng để một hoặc các bên của thoả thuận thắng thầu trong việc cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ.

      2. Hậu quả pháp lý của các hình thức thỏa thuận hạn chế cạnh tranh 

      2.1.  Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm tuyệt đối

      Theo khoản 1 Điều 9 Luật Cạnh tranh Việt Nam thì có 3 loại thỏa thuận được nêu tại các khoản 6, 7, 8 Điều 8 là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm tuyệt đối:

      –  Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh (khoản 6 Điều 8);

      –  Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên của thỏa thuận (Khoản 7 Điều 8);

      –  Thông đồng để một hoặc các bên của thỏa thuận thắng thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ (Khoản 8 Điều 8).

      2.2, Thỏa thuận hạn chế bị cấm có điều kiện và việc hưởng miễn trừ

      Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh khác  ngoài 3 loại thỏa thuận liệt kê tại khoản 6, 7, 8 Điều 8 là thỏa thuận hạn chế có điều kiện. Cụ thể theo Khoản 2 Điều 9:“Cấm các thoả thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 8 của Luật này khi các bên tham gia thoả thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên.”

      Như vậy, bên cạnh việc tồn tại hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thuộc khoản 1 đến khoản 5 Điều 8 Luật cạnh tranh, các bên tham gia thỏa thuận phải thỏa mãn yêu cầu “có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên” thì thỏa thuận đó mới bị cấm.

      Theo quan điểm của nhà làm luật Việt Nam: Thị phần là cơ sở để xác định khả năng chi phối của doanh nghiệp đối với thị trường. Đồng thời, với mức thị phần trên thị trường liên quan từ 30% trở lên, doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp đã có khả năng tác động đến giá cả thị trường của một loại hàng hóa hoặc dịch vụ mà họ bán hoặc mua. Khi đó, pháp luật mới phải can thiệp bởi họ có khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường.Quy định này có phần tương tự “nguyên tắc tối thiểu” (de minimis principles) của pháp luật Liên minh Châu Âu.

      2.3,  Các trường hợp miễn trừ

      Các trường hợp miễn trừ chỉ  được áp dụng với nhóm thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm có điều kiện. Điều kiện miễn trừ được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Cạnh tranh. Cụ thể: các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh từ khoản 1 tới khoản 5 Điều 8 sẽ được miễn trừ nếu nhằm mục đích giảm giá thành, có lợi cho người tiêu dùng, và đáp ứng một trong các điều kiện dưới đây:

      “a) Hợp lý hoá cơ cấu tổ chức, mô hình kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh;

      b) Thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ;

      c) Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất các tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm;

      d) Thống nhất các điều kiện kinh doanh, giao hàng, thanh toán nhưng không liên quan đến giá và các yếu tố của giá;

      đ) Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa;

      e) Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế.”

      Các trường hợp miễn trừ được  xây dựng dựa trên nguyên tắc lập luận hợp lý (rule of reason) theo thông lệ quốc tế. Theo đó, một thỏa thuận hạn chế cạnh tranh vẫn có thể được thực hiện nếu xét thấy lợi ích đối với nền kinh tế và người tiêu dùng lớn hơn tác động hạn chế cạnh tranh.

      Theo cách tiếp cận của Luật Cạnh tranh Việt Nam, ba loại thỏa thuận này bị cấm tuyệt đối và không được miễn trừ bởi chúng luôn mang tính chất hạn chế cạnh tranh mà không có bất cứ một cơ sở nào để có thể biện hộ về hiệu quả của chúng đối với thị trường (không thể áp dụng nguyên tắc lập luận hợp lý). Do vậy, việc xác định hành vi thỏa thuận bị cấm trong các trường hợp này không đòi hỏi phải chứng minh về sức mạnh thị trường của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận.

      3. Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh

      Chính phủ vừa ban hành Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh. Theo đó, mức phạt đối với hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan như sau:
      – Phạt tiền từ 01% đến 10% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận đối với một trong các hành vi sau đây:
      + Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp;
      + Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
      + Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
      + Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
      + Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;
      + Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận;
      + Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường;
      + Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường;
      + Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường;
      + Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường;
      + Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.
      – Hình thức xử phạt bổ sung:
      Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
      – Biện pháp khắc phục hậu quả:
      Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao dịch kinh doanh.
      – Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này phải thấp hơn mức phạt tiền thấp nhất tương ứng được quy định trong Bộ luật Hình sự đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi đó. Trong quá trình xử phạt hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm quy định tại Điều 217 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2017), Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm chuyển một phần hoặc toàn bộ hồ sơ liên quan đến dấu hiệu của tội phạm đến cơ quan tố tụng có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

      4. Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường 

      – Lạm dụng vị trí thống lĩnh: là hành động của 1 hay nhiều doanh nghiệp thực hiện các hành vi bị cấm trên cơ sở là doanh nghiệp thống lĩnh thị trường nhằm làm giảm, sai lệnh, cản trở cạnh tranh trên thị trường. Các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh được quy định tại Điều 13 Luật cạnh tranh 2004:

      Điều 13. Các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm

      Cấm doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường thực hiện các hành vi sau đây:

      1. Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh;

      2. Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng;

      3. Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hoá, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây thiệt hại cho khách hàng;

      4. Áp đặt điều kiện thương mại khác nhau trong giao dịch như nhau nhằm tạo bất bình đẳng trong cạnh tranh;

      5. Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác ký kết hợp đồng mua, bán hàng hoá, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng;

      6. Ngăn cản việc tham gia thị trường của những đối thủ cạnh tranh mới.

      5. Hậu quả pháp lý đối với hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường

      Theo điều 13 và Điều 14 Luật Cạnh tranh có nêu hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường gây ra các hậu quả kinh tế, xã hội:
      – Thứ nhất, phương hại đến lợi ích của người tiêu dùng:

      Doanh nghiệp lợi dụng vị trí độc quyền, vị thế thống lĩnh thị trường áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng như:

      -Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng;

      -Hạn chế sản xuất , phân phối hàng hóa , dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây thiệt hại cho khách hàng.
      -Thứ hai: Gây ra tình trang bất bình đẳng trong cạnh tranh đối với các doanh nghiệp, gây thiệt hại cho các doanh nghiệp khác:

      -Lợi dụng vị thế thống lĩnh thị trường áp đặt điều kiện thương mại khác nhau trong kinh doanh;

      -Áp đặt điều kiện cho các doanh nghiệp khác ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng;

      -Lợi dụng vị thế độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng; Bán hàng hóa dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh;

      -Ngăn cản việc tham gia thị trường cảu các đối thủ cạnh tranh mới.
      – Gây thiệt hại đối với Nhà nước: không phát triển khao học công nghệ, lãng phí nguồn lực và giảm các nguồn thu từ thuế.

      6. Quy định về xử phạt hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường

      Để chống lại các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh để cạnh tranh về giá, pháp luật về cạnh tranh đã có những quy định để xử phạt những doanh nghiệp có hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh để cạnh tranh về giá, cụ thể các hình thức xử phạt như sau:

      Thứ nhất, phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp;

      Thứ hai, tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;

      Thứ ba, buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng hoặc giao dịch kinh doanh liên quan;

      Thứ tư, buộc cơ cấu lại doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường.

      Pháp luật cạnh tranh quy định rõ ràng về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh để cạnh tranh về giá để hạn chế cạnh tranh và các biện pháp để chống lại hành vi này. Vì vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp cần lưu ý để kinh doanh đúng pháp luật và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

      Thoa-thuan-han-che-canh-tranh-va-hanh-vi-lam-dung-vi-tri-thong-linh-thi-truong

      Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp qua tổng đài: 1900.6568

      TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:

      Tóm tắt câu hỏi:

      Xin chào luật sư Luật sư tư vấn Luật Dương Gia, cho tôi hỏi: Hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường của nhóm doanh nghiệp có những điểm giống và khác nhau như thế nào? Xin cảm ơn?

      Luật sư tư vấn:

      Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

      Về sự giống nhau:

      – Cả hai hành vi này đều là hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi của doanh nghiệp làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường.

      – Chủ thể thực hiện hành vi là doanh nghiệp.

      Về sự khác nhau:

      Tiêu chíThỏa thuận hạn chế cạnh tranhLạm dụng vị trí thống lĩnh
      Chủ thể

      Nhóm các doanh nghiệp không hạn chế số lượng, tối thiểu là 2 doanh nghiệp trở lên.

      Nhóm doanh nghiệp thực hiện hành vi tối đa là 4 doanh nghiệp.

      Doanh nghiệp thực hiện hành vi phải có khả năng hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể.

      Ý chíGIữa các doanh nghiệp có sự thống nhất ý chí về hành vi thực hiện.Các doanh nghiệp vô tình cùng thực hiện hành vi giống nhau.
      Hành vi

      Được quy định tại Điều 8 Luật cạnh tranh 2004.

      Hành vi được thỏa thuận phải đã, đang hoặc sẽ xảy ra.

      Được quy định tại Điều 13 Luật cạnh tranh 2004.

      Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh phải đã hoặc đang xảy ra.

      Thị phầnMột số hành vi thỏa thuận bị xử lý khi các bên tham gia thoả thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên.

      Doanh nghiệp bị xử lý về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh trong trường hợp:

      – Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan;

      – Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan;

      – Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan.

      Thái độ của nhà nước

      Các hành vi thỏa thuận được quy định theo Điều 8 Luật cạnh tranh bao gồm:

      – Hành vi bị cấm tuyệt đối.

      – Hành vi cấm có điều kiện.

      Các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh theo quy định tại Điều 13 Luật cạnh tranh bị cấm tuyệt đối.

       

       

       

       

       

       

       

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ