Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Doanh nghiệp

Thành viên hợp danh có được làm chủ doanh nghiệp tư nhân?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Xã hội ngày càng phát triển, nhiều người muốn nâng cao vị thế của mình bằng việc tham gia vào nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau. Vậy thành viên hợp danh trong công ty hợp danh có được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hay không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thành viên hợp danh có được làm chủ doanh nghiệp tư nhân không?
      • 2 2. Thành viên góp vốn có được làm chủ doanh nghiệp tư nhân không?
      • 3 3. Quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty hợp danh: 

      1. Thành viên hợp danh có được làm chủ doanh nghiệp tư nhân không?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 177 của Luật doanh nghiệp năm 2022 có quy định về công ty hợp doanh. Theo đó thì công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó cụ thể như sau:

      – Phải có ít nhất 02 thành viên được xác định là chủ sở hữu chung của công ty, các thành viên phải cùng nhau kinh doanh dưới một tên gọi chung hay còn được gọi là thành viên hợp doanh. Ngoài các thành viên hợp danh thì công ty hợp danh có thể có thêm thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật; 

      – Thành viên hợp danh phải được xác định là cá nhân theo quy định của pháp luật, và thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty hợp doanh; 

      – Thành viên góp vốn được xác định là tổ chức hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật, thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty hợp danh trong phạm vi số vốn mà mình đã cam kết góp vào công ty hợp danh đó.

      Bên cạnh đó thì có thể nói, công ty hợp danh là công ty có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật về dân sự được tính kể từ ngày công ty hợp danh được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bên cạnh đó, công ty hợp danh không được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào, và đây được xem là một trong những điểm khác biệt cơ bản giữa công ty hợp danh và công ty cổ phần. 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 188 của Luật doanh nghiệp năm 2022 có quy định về doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp tư nhân được quy định cụ thể như sau:

      – Doanh nghiệp tư nhân được xác định là loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật do một cá nhân vừa làm chủ và cá nhân đó cũng đồng thời chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, hay còn gọi là loại hình doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động của doanh nghiệp;

      – Doanh nghiệp tư nhân theo quy định của pháp luật sẽ không được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào, và đây được xem là một trong những đặc điểm khác biệt giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty cổ phần;

      – Mỗi cá nhân theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp chỉ được phép thành lập một doanh nghiệp tư nhân duy nhất, chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, và chủ doanh nghiệp tư nhân cũng không được đồng thời là thành viên hợp danh của công ty hợp doanh;

      – Doanh nghiệp tư nhân theo quy định của pháp luật sẽ không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần trong công ty cổ phần, sẽ không được quyền góp vốn trong công ty hợp danh hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn.

      Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 180 của Luật doanh nghiệp năm 2022 có quy định về một số hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh của công ty hợp doanh. Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh được quy định cụ thể như sau:

      – Thành viên hợp danh của công ty hợp danh sẽ không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trái quy định của pháp luật (loại trừ trường hợp được sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại);

      – Thành viên hợp danh của công ty hợp danh không được nhân danh chính cá nhân mình hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng một ngành nghề kinh doanh của công ty hợp danh nhầm mục đích tư lợi cá nhân hoặc phục vụ cho lợi ích của các tổ chức và cá nhân khác trong xã hội trái quy định của pháp luật; 

      – Thành viên hợp danh của công ty hợp danh không được chuyển một phần vật không được chuyển toàn bộ phần bóp bốn của mình trái quy định của pháp luật tại công ty hợp danh cho các tổ chức và cá nhân khác nếu như không được sự đồng ý và chấp thuận của tất cả các thành viên hợp danh còn lại trong công ty. 

      Theo đó thì có thể nói, thành viên hợp danh trong công ty hợp danh sẽ không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân.

      2. Thành viên góp vốn có được làm chủ doanh nghiệp tư nhân không?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 188 của Doanh nghiệp năm 2022 có quy định về doanh nghiệp tư nhân. Cụ thể như sau:

      – Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và cả trên đó cũng sẽ tự chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp tư nhân; 

      – Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân duy nhất, chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là thành viên hợp danh của công ty hợp doanh; 

      – Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, không được quyền mua phần vốn góp trong công ty hợp danh hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của pháp luật. 

      Theo đó thì có thể nói, mặc dù chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ không được là thành viên hợp danh trong công ty hợp danh theo như phân tích nêu trên, tuy nhiên chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn được phép là thành viên góp vốn trong công ty hợp danh theo như phân tích nêu trên. Vì vậy, thành viên góp vốn vẫn có thể được làm chủ doanh nghiệp tư nhân, hành vi này sẽ không bị coi là hành vi vi phạm quy định của pháp luật.

      3. Quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty hợp danh: 

      – Quyền của thành viên trong công ty hợp danh được quy định cụ thể như sau:

      + Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo quy định của pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh của công ty hợp doanh;

      + Thành viên hợp danh có quyền nhân danh công ty hợp danh để tiến hành các hoạt động kinh doanh theo các ngành nghề kinh doanh của công ty hợp doanh, có quyền đàm phán và ký kết hợp đồng với các đối tác xuất phát từ điều kiện là có lợi tốt nhất cho công ty hợp doanh;

      + Có quyền tham gia phiên họp và thảo luận, có quyền biểu quyết đối với các vấn đề của công ty hợp doanh, mỗi thành viên hợp danh trong công ty hợp danh sẽ có một phiếu biểu quyết và có số phiếu biểu quyết khác quy định trong điều lệ của công ty hợp danh đó;

      + Thành viên của công ty hợp danh có quyền sử dụng con dấu và tài sản của công ty hợp danh để hoạt động kinh doanh các ngành nghề kinh doanh của công ty hợp danh phù hợp với quy định của pháp luật, có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại số tiền gốc và lãi phù hợp với lãi suất thị trường trên thực tế dựa trên số tiền gốc đã ứng trước để thực hiện công việc kinh doanh của công ty hợp danh đó;

      + Có quyền yêu cầu công ty hợp danh bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong thẩm quyền nếu như thiệt hại đó xảy ra không phải do lỗi của cá nhân.

      – Nghĩa vụ của thành viên trong công ty hợp danh được quy định cụ thể như sau: 

      + Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của pháp luật, không được làm thành viên hợp danh của một công ty hợp danh khác trái quy định của pháp luật, trừ trường hợp được sự nhất trí của tất cả các thành viên hợp danh còn lại;

      + Không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện hoạt động kinh doanh cùng ngành nghề với công ty hợp danh để nhầm mục đích trục lợi cá nhân hoặc phục vụ cho lợi ích của các tổ chức và cá nhân khác trong xã hội;

      + Không được quyền chuyển nhượng một phần hoặc chờ nhận toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty hợp danh cho người khác nếu như không được sự đồng ý của tất cả các thành viên hợp danh còn lại.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Luật Doanh nghiệp năm 2022.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Dịch vụ Luật sư đăng ký thành lập trung tâm ngoại ngữ
      • Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trọn gói
      • Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?
      • Thời hạn được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?
      • Hồ sơ, thủ tục giải thể (đóng cửa) chi nhánh công ty cổ phần?
      • Chi phí là gì? Các loại chi phí hoạt động của doanh nghiệp?
      • Thủ tục đăng ký đại lý bán hàng, mở đại lý ủy quyền mới nhất
      • Nên mở đại lý gì? Mở đại lý có cần đăng ký kinh doanh không?
      • Giám đốc công ty cổ phần phải là cổ đông của công ty không?
      • Điều kiện và thủ tục mở trung tâm gia sư, môi giới dạy gia sư
      • Vốn điều lệ tối thiểu để thành lập công ty TNHH, công ty cổ phần
      • Cổ tức bằng cổ phiếu là gì? Cách tính giá điều chỉnh khi chia?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ