Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp xã trong lĩnh vực đất đai

  • 29/06/202129/06/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    29/06/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Một số quy định về xử phạt hành chính? Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính? Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực đất đai?

      Đất đai là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm. Trên thực tế, những chủ thể sử dụng đất thường xuyên gây ra các vi phạm bởi hoạt động quản lý đất đai còn nhiều hạn chế, bất cập, một số cơ quan chức năng chưa kịp thời, thiếu quan tâm theo dõi, thanh tra, kiểm tra và chưa kiên quyết xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm. Chính bởi thế nên pháp luật nước ta cần ban hành các văn bản pháp luật quy định cụ thể về thẩm quyền giải quyết các vụ việc liên quan đến lĩnh vực này. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực đất đai.

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí: 1900.6568

      1. Một số quy định về xử phạt hành chính:

      1.1. Xử phạt hành chính là gì?

      Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

      Còn xử phạt vi phạm hành chính được hiểu là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

      1.2. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính:

      Khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định nguyên tắc xử phạt hành chính bao gồm các nguyên tắc cụ thể sau đây:

      – Thứ nhất, mọi hành vi vi phạm hành chính của các cá nhân, tổ chức cần phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.

      – Thứ hai, việc xử phạt vi phạm hành chính cần phải được tiến hành một cách nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật Việt Nam.

      – Thứ ba, việc xử phạt vi phạm hành chính cần phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.

      – Thứ tư, các cơ quan có thẩm quyền chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định có nội dung sau đây:

      + Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.

      + Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.

      + Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.

      – Thứ năm, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;

      – Thứ sáu, một nguyên tắc quan trọng nữa là trong trường hợp đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần mức phạt tiền đối với các cá nhân.

      1.3. Các đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính:

      Theo quy định của pháp luật hiện hành, các đối tượng bị xử phạt hành chính bao gồm:

      – Các cá nhân đã từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.

      – Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý.

      – Đối với các tổ chức thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra.

      – Đối với các cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ các trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác về vấn đề này.

      Cần lưu ý rằng:

      – Những biện pháp cụ thể như các biện pháp sau đây: biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng; biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có quy định riêng về đối tượng bị áp dụng biện pháp này.

      – Một vấn đề rất quan trọng nữa là biện pháp xử lý hành chính không được áp dụng đối với người nước ngoài.

      2. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:

      Việc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính là một trong những công việc có vai trò rất quan trọng mà người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc vi phạm hành chính phải thực hiện trước khi tiến hành các thủ tục xử phạt vi phạm hành chính.

      Theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có nội dung sau đây:

      – Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại các điều từ 38 đến 51 của Luật Xử lý vi phạm hành chính là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp hai lần thẩm quyền xử phạt cá nhân và được xác định theo tỉ lệ phần trăm quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính đối với chức danh đó.

      – Đối với các trường hợp phạt tiền đối với vi phạm hành chính trong khu vực nội thành thuộc các lĩnh vực quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 23 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, thì các chức danh có thẩm quyền phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính do Chính phủ quy định cũng có thẩm quyền xử phạt tương ứng với mức tiền phạt cao hơn đối với các hành vi vi phạm hành chính do Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương quy định áp dụng trong nội thành.

      – Thẩm quyền phạt tiền được xác định dựa theo căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể trên thực tế theo quy định của pháp luật Việt Nam.

      3. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực đất đai:

      Theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có nội dung như sau:

      “Điều 38. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính

      1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

      a) Phạt cảnh cáo;

      b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

      c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;

      d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

      Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.”

      Như vậy, theo quy định của pháp luật thì nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ được phạt tối đa 5 triệu đồng, do đó các hành vi mà Nghị định 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định có mức phạt tăng hai lần đối với khu vực đô thị mà khung tối đa vượt quá 5 triệu đồng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền xử phạt mà phải chuyển cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử phạt theo thẩm quyền.

      Thẩm quyền của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt những vi phạm liên quan đến đất đai nhưng không được quá 5 triệu đồng với các vi phạm sau:

      + Hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

      + Hành vi chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

      + Hành vi chuyển mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp sang mục đích khác trong nhóm đất phi nông nghiệp mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

      + Hành vi lấn, chiếm đất.

      + Hành vi gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác.

      + Hành vi không đăng ký đất đai.

      + Hành vi tự ý chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện quy định.

      + Hành vi tự ý chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện mà không đủ điều kiện của hộ gia đình, cá nhân.

      + Các hành vi tự ý nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất mà không đủ điều kiện đối với đất có điều kiện.

      + Các đối tượng tự ý chuyển quyền và nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với cơ sở tôn giáo.

      + Tự ý nhận chuyển quyền vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.

      + Các hành vi vi phạm quy định về quản lý chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính.

      + Các hành vi vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất.

      + Các hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin đất đai liên quan đến thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân.

      Ngoài ra, theo quy định của pháp luật thì Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, thu số lợi bất hợp pháp.

      Cần lưu ý rằng trong quá trình tham mưu xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai các chủ thể cần hết sức lưu ý đối với một số hành vi vi phạm ở nông thôn thuộc thẩm quyền xử phạt tiền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã  nhưng có một số biện pháp khắc phục hậu quả không thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nên sau khi lập biên bản vi phạm hành chính cần chuyển hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử phạt theo thẩm quyền.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ