Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Tai nạn giao thông làm chết người bị phạt tù bao nhiêu năm?

  • 02/06/202502/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    02/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Các quy định về tai nạn giao thông? Tai nạn giao thông làm chết người bị phạt tù bao nhiêu năm? Bồi thường thiệt hại dân sự khi tai nạn giao thông làm chết người?

      Tai nạn giao thông dẫn đến làm chết người là một vấn đề muôn thuở mà nguyên nhân chính dẫn đến vấn đề này là liên quan tới ý thức của người dân khi tham gia giao thông. Hành vi vi phạm giao thông không chỉ ảnh hưởng về tài sản mà nó còn liên quan trực tiếp tới tính mạng, tới sức khoẻ của con người. Vậy tai nạn giao thông làm chết người bị phạt tù bao nhiêu năm?

      Căn cứ pháp lý:

      – Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017;

      – Bộ Luật Dân sự 2015;

      – Thông tư 58/2009/TT-BCA.

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Các quy định về tai nạn giao thông:
        • 1.1 1.1. Va chạm giao thông:
        • 1.2 1.2. Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng:
        • 1.3 1.3. Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng:
        • 1.4 1.4. Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả rất nghiêm trọng:
        • 1.5 1.5. Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng:
      • 2 2. Tai nạn giao thông làm chết người bị phạt tù bao nhiêu năm?
      • 3 3. Bồi thường thiệt hại dân sự khi tai nạn giao thông làm chết người:

      1. Các quy định về tai nạn giao thông:

      Căn cứ vào Điều 5 của Thông tư 58/2009/TT-BCA(C11) quy định về tai nạn giao thông thì tại điều này có quy định tai nạn giao thông gồm có:

      – Va chạm giao thông;

      – Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng;

      – Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng;

      – Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả rất nghiêm trọng;

      – Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

      1.1. Va chạm giao thông:

      Chính là sự việc đã xảy ra do những người tham gia giao thông mà đang hoạt động ở trên mạng lưới giao thông đường bộ có vi phạm các quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hay là gặp phải các sự cố bất ngờ mà gây thiệt hại đến sức khỏe của con người hoặc là gây thiệt hại về tài sản của các cơ quan, tổ chức, cá nhân dưới mức quy định của vụ tai nạn giao thông ra gây hậu quả ít nghiêm trọng.

      1.2. Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng:

      Gây hậu quả ít nghiêm trọng ở trong vụ tai nạn giao thông chính là một trong các trường hợp sau:

      – Gây ra tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ thương tật là từ 11% đến dưới 31%;

      – Gây ra tổn hại cho sức khỏe của nhiều người với tỷ lệ của thương tật của mỗi người là dưới 11% nhưng tổng của tỷ lệ thương tật của tất cả những người này là từ 21% đến dưới 41%;

      – Gây thiệt hại về tài sản mà có giá trị từ năm triệu đồng cho đến dưới năm mươi triệu đồng.

      1.3. Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng:

      Gây hậu quả nghiêm trọng ở trong vụ tai nạn giao thông chính là một trong các trường hợp sau:

      – Làm chết một người;

      – Gây ra tổn hại cho sức khỏe của một cho đến hai người với tỷ lệ thương tật của từng người từ 31% trở lên;

      – Gây ra tổn hại cho sức khỏe của nhiều người với tỷ lệ về thương tật của mỗi người là dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ về thương tật của tất cả những người này là từ 41% đến 100%;

      – Gây ra tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ của thương tật là từ 21% đến 30% và gây ra thiệt hại về tài sản mà có giá trị từ ba mươi triệu đồng cho đến dưới năm mươi triệu đồng;

      – Gây ra tổn hại cho sức khỏe của nhiều người với tỷ lệ của thương tật của mỗi người là dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ của thương tật của tất cả những người này là từ 30% đến 40% và gây ra thiệt hại về tài sản mà có giá trị từ ba mươi triệu đồng cho đến dưới năm mươi triệu đồng;

      – Gây ra thiệt hại về tài sản mà có giá trị từ năm mươi triệu đồng cho đến dưới năm trăm triệu đồng.

      1.4. Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả rất nghiêm trọng:

      Gây hậu quả rất nghiêm trọng ở trong vụ tai nạn giao thông là một trong những trường hợp sau:

      – Làm chết hai người;

      – Làm chết một người và gây ra hậu quả mà thuộc một trong những trường hợp được quy định tại các điểm b, c, d, đ và e của khoản 4 Điều này;

      – Gây ra tổn hại cho sức khỏe của ba đến bốn người với tỷ lệ của thương tật của mỗi người là từ 31% trở lên;

      – Gây ra tổn hại cho sức khỏe của nhiều người với tổng tỷ lệ của thương tật của tất cả những người này là từ 101% đến 200%;

      – Gây ra tổn hại cho sức khỏe của một đến hai người với tỷ lệ của thương tật của mỗi người là từ 31% trở lên và gây ra hậu quả mà thuộc một trong các trường hợp được quy định tại các điểm c, d, đ, e khoản 4 Điều này;

      – Gây ra thiệt hại về tài sản mà có giá trị từ năm trăm triệu đồng cho đến dưới một tỷ năm trăm triệu đồng.

      1.5. Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng:

      Gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng ở trong vụ tai nạn giao thông là một trong những trường hợp sau:

      – Làm chết từ ba người trở lên;

      – Làm chết hai người và gây ra hậu quả mà thuộc một trong những trường hợp được quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 4 Điều này;

      – Làm chết một người và gây ra hậu quả mà thuộc một trong các trường hợp được quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 5 Điều này;

      – Gây ra tổn hại cho sức khỏe của năm người trở lên với tỷ lệ của thương tật của mỗi người là từ 31% trở lên;

      – Gây ra tổn hại cho sức khỏe của nhiều người với tổng tỷ lệ của thương tật của những người này là trên 200%;

      – Gây ra tổn hại cho sức khỏe của ba hoặc bốn người với tỷ lệ của thương tật của mỗi người là từ 31% trở lên và gây ra thiệt hại về tài sản được quy định tại điểm e khoản 5 Điều này;

      – Gây ra thiệt hại về tài sản mà có giá trị từ một tỷ năm trăm triệu đồng trở lên.

      Việc xác định về tỷ lệ phần trăm thương tật của những người bị thương do tai nạn giao thông gây ra sẽ được tính theo các quy định của Thông tư liên tịch 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH về tỷ lệ tổn thương cơ thể.

      2. Tai nạn giao thông làm chết người bị phạt tù bao nhiêu năm?

      Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 58/2009/TT-BCA(C11) quy định về tai nạn giao thông, tại điều này quy định tai nạn giao thông chính là sự việc xảy ra do chính người tham gia giao thông đang hoạt động ở trên mạng lưới giao thông đường bộ mà vi phạm những quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hay là gặp phải những sự cố bất ngờ dẫn đến là gây ra những thiệt hại nhất định đến tính mạng, đến sức khoẻ của con ng­ười hoặc là đến tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

      Khi tham gia giao thông đường bộ mà chính người điều khiển phương tiện giao thông không tuân thủ đúng các nguyên tắc tham gia giao thông dẫn đến vô ý gây ra tai nạn chết người thì theo quy định của Điều 260 Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 thì người gây tai nạn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

      – Người nào tham gia giao thông đường bộ mà có hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ dẫn đến gây thiệt hại cho người khác mà thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì người đó sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng cho đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc là bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

      + Làm chết người;

      + Gây thương tích hoặc là gây ra tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

      + Gây thương tích hoặc là gây ra tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà có tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này là từ 61% đến 121%;

      + Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

      – Phạm tội mà thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì người gây tai nạn sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

      + Không có giấy phép lái xe theo quy định;

      + Người điều khiển phương tiện trong tình trạng có sử dụng rượu, sử dụng bia mà trong máu hoặc là trong hơi thở có nồng độ cồn mà vượt quá mức quy định cho phép, có sử dụng những chất ma túy hoặc những chất kích thích mạnh khác;

      + Sau khi gay tai nạn người gây tai nạn bỏ chạy nhằm để trốn tránh trách nhiệm hoặc là người này cố ý không cứu giúp người bị nạn;

      + Không chấp hành đúng về hiệu lệnh của người điều khiển hoặc của người hướng dẫn giao thông;

      + Làm chết 02 người;

      + Gây ra thương tích hoặc gây ra tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà có tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này là từ 122% đến 200%:

      + Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

      – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

      + Làm chết từ 03 người trở lên;

      + Gây ra thương tích hoặc gây ra tổn hại cho sức khỏe của từ 03 người trở lên mà có tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này là 201% trở lên;

      + Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

      – Vi phạm các quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp mà có khả năng thực tế có dẫn đến hậu quả được quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 của Điều 260 Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 nếu như không được ngăn chặn kịp thời, thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng cho đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc sẽ bị phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

      – Ngoài ra người phạm tội này còn sẽ có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, bị cấm hành nghề hoặc cấm làm những công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Như vậy, qua quy định trên thì khi người điều khiển phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ mà có những hành vi không tuân theo quy định của pháp luật về giao thông dẫn đến tai nạn chết người thì người này sẽ có khả năng bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm, cao nhất là người này có thể sẽ bị ngồi tù đến 15 năm.

      3. Bồi thường thiệt hại dân sự khi tai nạn giao thông làm chết người:

      Người lái xe gây tai nạn giao thông chết người phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn về tài sản bị thiệt hại (nếu có) và bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm.

      Nếu như tài sản của người bị tai nạn bị thiệt hại thì căn cứ Điều 589 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định người gây tai nạn phải bồi thường thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

      – Tài sản mà bị mất, bị hủy hoại hoặc tài sản bị hư hỏng.

      – Lợi ích mà gắn liền với việc sử dụng, việc khai thác tài sản đã bị mất, bị giảm sút.

      – Chi phí hợp lý nhằm để ngăn chặn, hạn chế và để khắc phục các thiệt hại.

      – Thiệt hại khác do luật quy định.

      Về phần bồi thường thiệt hại dân sự khi tai nạn giao thông làm cho người bị tai nạn chết thì căn cứ Điều 591 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định người gây tai nạn phải bồi thường những khoản sau:

      – Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được quy định tại Điều 590 của Bộ luật này

      – Các chi phí hợp lý cho việc mai táng người bị nạn;

      – Tiền cấp dưỡng cho những người mà chính người bị thiệt hại sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng;

      – Thiệt hại khác do luật quy định.

      Người gây tai nạn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp gây tai nạn khiến cho tính mạng của người khác bị xâm phạm, sẽ phải bồi thường thêm một khoản tiền khác nhằm để bù đắp về tổn thất cho tinh thần của những người thân thích mà thuộc trong hàng thừa kế thứ nhất của chính người bị chết do tai nạn, trong trường hợp không có những người trên thì những người mà người bị nạn đã trực tiếp nuôi dưỡng, những người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị nạn sẽ được hưởng khoản tiền này. Về mức bồi thường bù đắp cho tổn thất về tinh thần sẽ do các bên tự thỏa thuận; nếu như không thỏa thuận được về mức bồi thường thì mức tối đa cho một người bị nạn do tai nạn giao thông gây nên sẽ không quá một trăm lần của mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ