Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Sử dụng giấy phép lái xe bị mờ ảnh có bị xử phạt không?

  • 02/06/202502/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    02/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trên thực tế, nhiều giấy phép lái xe được cấp từ lâu, do được làm bằng vật liệu giấy nên dễ bị mờ và nhòe, nhìn ảnh không được rõ. Vậy nếu sử dụng giấy phép lái xe bị mà ảnh có bị xử phạt hay không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Sử dụng giấy phép lái xe bị mờ ảnh có bị xử phạt không?
      • 2 2. Giấy phép lái xe bị mờ ảnh có làm thủ tục cấp đổi được không? 
      • 3 3. Trình tự, thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe bị mờ ảnh: 

      1. Sử dụng giấy phép lái xe bị mờ ảnh có bị xử phạt không?

      Hiện nay, xuất phát từ nhiều lý do khác nhau, trải qua một quãng thời gian, các loại giấy tờ trong đó có giấy phép lái xe đã bị mờ ảnh. Tuy nhiên, nhiều người vẫn sử dụng loại giấy tờ này vì cho rằng đây vẫn được coi là một trong những loại giấy tờ hợp pháp, và ảnh của giấy phép lái xe bị mờ là do thời gian lâu này. Tuy nhiên có thể nói, nếu như giấy phép lái xe bị mờ ảnh thì sẽ rất khó để phân biệt đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực thi chức năng và nhiệm vụ của mình đối với người vi phạm. Vì vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì giấy phép lái xe bị mờ là một trong những trường hợp phải tiến hành thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Có thể nói đây được coi là nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện đối với người dân khi các loại giấy tờ bị mờ do nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tình trạng không thể phân biệt giữa cá nhân này với cá nhân khác. 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 37 của Thông tư số 04/2022/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, có quy định về việc người có giấy phép lái xe có thời hạn chắc cần phải thực hiện thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng và người có giấy phép lái xe bị hỏng còn thời hạn sử dụng sẽ được đổi giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật. Theo đó thì có thể nói, những đối tượng được xác định là người có giấy phép lái xe bị hỏng còn thời hạn sử dụng thì sẽ được đổi giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật. Như vậy, trong trường hợp giấy phép lái xe bị mờ ảnh hoặc bị nhoè ảnh xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau thì sẽ được xem là giấy phép lái xe bị hỏng (vì nó không có tác dụng phân biệt và rất khó để nhận dạng trong quá trình kiểm tra của các lực lượng chức năng), nên mặc dù còn thời hạn sử dụng thì vẫn sẽ phải làm thủ tục đổi giấy phép lái xe tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu như giấy phép lái xe bị mờ ảnh mà người dân vẫn không đổi giấy phép lái xe, trong quá trình tham gia giao thông đường bộ, nếu như gặp lực lượng chức năng có thẩm quyền kiểm tra thì sẽ gặp phải rất nhiều phiền phức. Cụ thể rằng, giấy phép lái xe bị mờ ảnh sẽ không xác minh được ai là chủ sở hữu thực sự của giấy phép lái xe đó, khi đó thì người có giấy phép lái xe bị mờ ảnh sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với lỗi “không có giấy phép lái xe”. Quy định này là hoàn toàn phù hợp.

      Căn cứ theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sau được sửa đổi bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng), mức xử phạt đối với lỗi không có giấy phép lái xe được quy định cụ thể theo từng loại phương tiện khác nhau như sau:

      Thứ nhất, mức xử phạt không có giấy phép lái xe đối với phương tiện được xác định là xe máy được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 21 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sau được sửa đổi bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng). Theo đó thì, những đối tượng được xác định là người điều khiển phương tiện xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 m3 và các loại phương tiện khác tương tự như xe mô tô mà không có giấy phép lái xe thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. những đối tượng được xác định là người điều khiển các phương tiện mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 m3 trở lên hoặc các loại xe mô tô 03 bánh mà không có giấy phép lái xe được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

      Thứ hai, mức phạt tiền đối với các chủ thể có lỗi không có giấy phép lái xe đối với những phương tiện được xem là xe ô tô trong quá trình tham gia giao thông đường bộ hiện nay được quy định tại khoản 9 Điều 21 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sau được sửa đổi bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng). Theo đó thì những đối tượng được xác định là người điều khiển phương tiện xe ô tô hoặc máy kéo hoặc các loại phương tiện khác tương tự như xe ô tô mà không có giấy phép lái xe được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.

      2. Giấy phép lái xe bị mờ ảnh có làm thủ tục cấp đổi được không? 

      Căn cứ theo quy định tại Thông tư số 04/2022/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, những đối tượng sau đây sẽ cần phải thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể như sau:

      – Người Việt Nam hoặc những đối tượng được xác định là người nước ngoài đào tạo và được cấp giấy phép lái xe trên lãnh thổ của Việt Nam tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

      – Người có giấy phép lái xe của ngành giao thông vận tải cấp trước đó nhưng bị hỏng bị nhiều lý do khác nhau (trong đó có trường hợp giấy phép lái xe bị mờ);

      – Người Việt Nam hoặc những đối tượng được xác định là người nước ngoài định cư lâu dài trên lãnh thổ của Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi tờ giấy phép lái xe nước ngoài khi hết thời hạn theo quy định của pháp luật nếu như có nhu cầu thì sẽ được cấp đổi giấy phép lái xe;

      – Người có giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thôi phục vụ trong lĩnh vực quân đội nếu có nhu cầu thì cũng sẽ được cấp đổi giấy phép lái xe;

      – Các cán bộ hoặc các chiến sĩ công an có giấy phép lái xe do ngành công an cấp sau giai đoạn ngày 31 tháng 7 năm 199 năm còn thời hạn sử dụng, sau khi ra khỏi ngành hoặc khi được người yêu nếu như các đối tượng này có nhu cầu thì cũng sẽ được đổi giấy phép lái xe;

      – Người có nhu cầu đổi giấy phép lái xe và người có giấy phép lái xe mô tô của ngành công an được cấp trước ngày 1 tháng 8 năm 1995 bị hỏng xuất phát từ nhiều lý do khác nhau, có tên trong sổ lưu được xét đổi giấy phép lái xe mới được lập bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

      – Người nước ngoài cư trú và làm việc trên lãnh thổ của Việt Nam, có đầy đủ các loại giấy tờ tùy thân, có chứng minh thư ngoại giao và các loại chứng minh thư công vụ, có thẻ tạm trú và thẻ cư trú, có thẻ lưu trú hoặc thẻ thường trú với thời hạn từ 03 tháng trở lên được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, và nếu như những đối tượng này có nhu cầu lái xe trên lãnh thổ của Việt Nam thì sẽ được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;

      – Khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào lãnh thổ của Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng và nếu như có nhu cầu lái xe tại Việt Nam thì sẽ được xét để cấp đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;

      – Người Việt Nam mang quốc tịch Việt Nam đang trong thời gian lưu trú và học tập trên lãnh thổ của nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia và còn thời hạn sử dụng, nếu như những đối tượng này có nhu cầu lái xe tại Việt Nam thì sẽ được xem xét đầy đủ xong giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam. 

      Như vậy có thể nói, trường hợp giấy phép lái xe bị mờ theo như phân tích nêu trên sẽ thuộc trường hợp giấy phép lái xe bị hỏng, người có giấy phép lái xe bị mờ sẽ cần phải thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tránh trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính không đáng có.

      3. Trình tự, thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe bị mờ ảnh: 

      Căn cứ theo quy định tại Thông tư số 04/2022/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, trình tự và thủ tục đổi giấy phép lái xe giấy phép lái xe bị hỏng và bị mờ như sau:

      Bước 1: Chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ để nộp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ đổi giấy phép lái xe trong trường hợp này sẽ bao gồm các loại tài liệu và giấy tờ cơ bản sau đây:

      – Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu do pháp luật quy định;

      – Giấy khám sức khỏe đối với những người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp người đó được xác định là người có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không có thời hạn;

      – Bản sao giấy phép lái xe hoặc giấy chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp đó được xác định là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

      – Và các loại giấy tờ khác khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

      Bước 2: Sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ nêu trên thì sẽ gửi trực tiếp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc người thông qua hình thức bưu điện. Cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp này được xác định là Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở giao thông vận tải. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật.

      Bước 3: Người thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe và chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình các bản chính của các loại giấy tờ nêu trên để tiến hành hoạt động đối chiếu theo quy định của pháp luật. Sau đó nhận kết quả tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo giấy hẹn.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Thông tư số 04/2022/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;

      – Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;

      – Nghị định số 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, đặc điểm và cách cải thiện?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      • Đồng vị là gì? Đồng vị phóng xạ là gì? Ứng dụng đồng vị?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ