Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Số IMO là gì? Quy định mới về số nhận dạng tàu biển IMO?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Số IMO là gì? Quy định mới về số nhận dạng tàu biển IMO?

      Trong quá trình hoạt động hàng hải quốc tế, ta thấy xuất hiện khái niệm số IMO. IMO như ta biết đó là tổ chức hàng hải quốc tế thông qua rất nhiều công ước, khuyến nghị với mục đích để tạo ra môi trường hàng hải hoạt động trong khuôn khổ, trên tinh thần hòa bình giữa các quốc gia. Khi đó, số IMO ban hành được hiểu là gì cũng như các quy định mới về số nhận dạng tàu biển IMO? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Số IMO là gì?
      • 2 2. Quy định mới về số nhận dạng tàu biển IMO:
        • 2.1 2.1. Cấu trúc số IMO: 
        • 2.2 2.2. Về vị trí đánh dấu số IMO: 
        • 2.3 2.3. Về phương pháp đánh dấu số IMO: 
        • 2.4 2.4. Phạm vi áp dụng: 

      1. Số IMO là gì?

      Số IMO được hiểu là mã số dùng để nhận dạng tàu biển của IMO là tổ chức hàng hải quốc tế, gồm có ba số IMO kèm theo số có 7 chữ số nhằm mục đích để chống lừa đảo hàng hải cũng như nâng cao an ninh, phòng và chống ô nhiễm môi trường biển.

      Trong đó IMO là tổ chức hàng hải quốc tế – cơ quan chuyên môn của Liên hiệp quốc (UN) phụ trách các vấn đề liên quan đến hàng hải. Hiện nay, IMO có 172 quốc gia thành viên và 3 quốc gia có tư cách thành viên liên kết. IMO là cơ quan hợp tác và trao đổi thông tin giữa các quốc gia về các vấn đề kỹ thuật có tác động đến vận tải biển liên quan trong thương mại quốc tế. IMO đóng vai trò cung cấp một diễn đàn cho các nước thành viên và các tổ chức để trao đổi thông tin và tiên phong giải quyết các vấn đề liên quan đến kỹ thuật, pháp chế và các vấn đề khác liên quan đến vận tải biển và phòng ngừa ô nhiễm biển từ tàu.

      Để tạo sự thuận lợi, đồng nhất trong việc thực hiện các nguyên tắc chung, IMO đã ban hành một loạt các công ước, khuyến nghị được các nước thành viên tham gia đều thông qua, trong đó có thể kể đến một số công ước tiêu biểu bao gồm  Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển (SOLAS), Công ước Quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm biển do tàu gây ra (MARPOL), Công ước Quốc tế về mạn khô tàu biển (Loadline), Công ước Quốc tế về phòng ngừa đâm va trên biển (COLREG), Công ước Quốc tế về đo dung tích tàu biển (Tonnage), Công ước Quốc tế về tiêu chuẩn đào tạo, huấn luyện và trực ca của thuyền viên (STCW)…

      Việt Nam cũng là thành viên của IMO kể từ năm 1982, đã gia nhập tham gia các công ước chính thức của IMO về an toàn và bảo vệ môi trường bao gồm Công ước Quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển (SOLAS), Công ước Quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm biển do tàu gây ra (MARPOL), Công ước Quốc tế về mạn khô tàu biển (Loadline), Công ước Quốc tế về phòng ngừa đâm va trên biển (COLREG), Công ước Quốc tế về đo dung tích tàu biển (Tonnage), Công ước Quốc tế về tiêu chuẩn đào tạo, huấn luyện và trực ca của thuyền viên (STCW), Công ước quốc tế về kiểm soát các hệ thống chống hà độc hại của tàu biển (AFS)…

      2. Quy định mới về số nhận dạng tàu biển IMO:

      2.1. Cấu trúc số IMO: 

      Số IMO là số nhận dạng duy nhất cho tàu, được chủ tàu đăng ký và do công ty quản lý. Số IMO với mục đích cải thiện độ an toàn cũng như an ninh cho ngành hàng hải, đảm bảo môi trường không có gian lận,… Cấu trúc số IMO gồm ba chữ cái IMO, theo sau đó là dãy số có 7 chữ số duy nhất cho từng con tàu một.

      Theo công ước về an toàn sinh mạng con người trên biển – SOLAS-74 thì số phân biệt (hay số IMO) phải được trao cho tàu ngay ở giai đoạn đặt sống chính và không thay đổi trong suốt cuộc đời tàu. Số phân biệt được ghi vào các giấy chứng nhận theo qui định của Công ước SOLAS.

      Theo nguyên tắc, số IMO sẽ bắt buộc phải được đăng ký với tất cả các con tàu bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 1996. Số này sẽ xác định cuộc đời một con tàu và không có sự thay đổi. Giấy chứng nhận tàu cũng sẽ ghi nhận số IMO của tàu. Các tàu chở khách cũng sẽ yêu cầu mang số hiệu IMO được viết trên bề mặt ngang có thể nhìn thấy bắt đầu từ ngày 1 tháng 7 năm 2004.

      Vào năm 1987, IMO đã thông qua Nghị quyết A.600(15) để tạo ra số nhận dạng tàu IMO, với mục đích là đảm bảo trong an toàn hàng hải. Ban đầu, nghị quyết chỉ áp dụng số nhận dạng tàu đối với các tàu chở hàng có trọng lượng ít nhất là 300 gt và tàu chở khách có trọng lượng tối thiểu 100 gt. Sau đó, nghị quyết này đã được thay thế bằng Nghị quyết A.1078(28), cho phép áp dụng số IMO với các tàu từ 100 gt trở lên, bao gồm cả tàu cá. Theo thời gian, nghị quyết A.1078(28) cũng hết hiệu lực và sau đó được thay thế bằng nghị quyết A.1117(30), theo đó việc ghi nhận số nhận dạng đối với những đối tượng là tàu từ 100 gt trở lên, trong đó gồm cả tàu cá kết cấu vỏ thép và phi thép, tàu chở khách dưới 100 gt, tàu chở khách tốc độ cao và các giàn khoan di động ngoài khơi và tất cả các tàu đánh cá nội địa có động cơ dưới 100 gt với kích thước tổng chiều dài 12m, được phép hoạt động bên ngoài vùng biển theo quyền tài phán quốc gia của Quốc gia treo cờ (quốc gia chủ sở hữu tàu). Việc này là cần thiết và có hiệu quả, điều này cho phép các quốc gia có sự phân minh rõ ràng, đảm bảo trong công tác quản lý tàu của quốc gia mình. Từ đó, nâng cao trong hoạt động giám sát vùng biển một cách có hiệu quả, đồng thời đảm bảo cho công tác đánh bắt cá một cách hợp pháp trên tinh thần an toàn, hợp tác và công minh.

      2.2. Về vị trí đánh dấu số IMO: 

      Theo Thông báo 005KT/03TB về việc đánh dấu số nhận dạng tàu theo yêu cầu của Qui định XI-1/3 của Công ước SOLAS 74 áp dụng cho các tàu khách có tổng dung tích từ 100 trở lên và các tàu hàng có tổng dung tích từ 300 trở lên hoạt động tuyến quốc tế.

      Về vị trí đánh dấu được quy định như sau:

      Đánh dấu tại vị trí phía trong và phía ngoài của thân tàu:

      – Một trong các vị trí sau (phương án 1 – phương án 5) trên mặt ngoài thân tàu tại vị trí nhìn thấy được.

      Nếu số được đánh dấu lên thân tàu, nó phải ở:

      + Đuôi tàu;

      + Cả hai mạn trái và phải ở giữa tàu, cao hơn đường nước chở hàng cao nhất được ấn định.

      Nếu số được đánh dấu lên thượng tầng:

      + Cả hai bên thượng tầng, trái và phải;

      + Ở mặt trước thượng tầng.

      Nếu trường hợp tàu khách, vị trí sau có thể được chấp nhận:

      + Số được đánh trên một bề mặt nằm ngang có thể nhìn thấy được từ trên không;

      – Ngoài ra, số IMO còn có thể được đánh ở vị trí ở nơi có thể tiếp cận được:

      + Trên một vách ngang cuối của buồng máy;

      + Trên một miệng hầm hàng;

      + Trong trường hợp tàu chở hàng lỏng, trong buồng bơm;

      + Trong trường hợp tàu có các không gian ro-ro, trên một trong các vách ngang cuối của không gian ro-ro.

      2.3. Về phương pháp đánh dấu số IMO: 

      Thứ nhất, về màu sắc:

      Dấu này phải rõ ràng, tách biệt với các dấu hiệu khác trên thân tàu và phải được sơn bằng những màu tương phản.

      Thứ hai, về kích thước:

      Khi số IMO được đánh dấu trên mặt ngoài thân tàu, chiều cao phải đảm bảo không nhỏ hơn 200mm.

      Khi số IMO được đánh dấu bên trong của tàu, chiều cao đảm bảo không nhỏ hơn 100mm.

      Thứ ba, về phương pháp kẻ chữ:

      – Trường hợp vỏ tàu được làm từ kim loại, dấu cố định có thể kẻ bằng chữ cái nổi hoặc khắc chìm; hàn điểm theo tâm hoặc bằng phương pháp tương đương nhằm mục đích dấu này không bị xóa một cách dễ dàng.

      – Trường hợp vỏ tàu được làm bằng phi kim loại, trong từng trường hợp cụ thể, phương pháp đánh dấu do VR quyết định.

      2.4. Phạm vi áp dụng: 

      Những con số nhận dàng này ban đầu được tổ chức Lloyd’s – Fairplay ghi danh ngay từ khi chiếc tàu được xây dựng. Hiện nay, Tổ chức đăng kiểm Lloyd’s Register – Fairplay (LRF) sẽ cung cấp cho các tàu số IMO và đây là cơ quan duy nhất chịu trách nhiệm trong việc phân công và phê chuẩn những con số IMO. Các số được cấp từ cơ sở dữ liệu hàng hải toàn cầu duy trì bởi LRF và một vài tổ chức khác. LRF được chỉ định quản lý thay mặt cho Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO). Tuy nhiên, trừ các đối tượng tàu sau đây sẽ không được ghi nhận số IMO, cụ thể là:

      – Tàu hoạt động đánh săn bắt cá;

      – Du thuyền;

      – Tàu không tự hành;

      – Sà lan;

      – Tàu tham gia vào dịch vụ đặc biệt (ví dụ như tàu dẫn đường, tàu tìm kiếm cứu nạn);

      – Phao nổi bến cảng và các cấu trúc phân loại một cách tương tự;

      – Tàu hoạt động cả trên cạn và dưới nước;

      – Tàu chiến tranh và tàu chở quân sự;

      – Tàu vật liệu gỗ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      • 99 xã, 20 phường, 01 đặc khu của Lâm Đồng sau sáp nhập
      • 86 xã, 09 phường, 01 đặc khu của Quảng Ngãi sau sắp xếp
      • Danh sách 124 xã, phường của Vĩnh Long (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 102 xã, phường của Đồng Tháp (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 64 xã, phường của Cà Mau (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Sơn La (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 54 xã, phường của Quảng Ninh sau khi sắp xếp
      • Danh sách 56 xã, phường của Cao Bằng (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Điện Biên (mới) sau sáp nhập
      • 23 phường và 70 xã, 01 đặc khu của Đà Nẵng sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ