Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định về tỷ lệ dữ trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng

  • 24/07/202424/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    24/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tỷ lệ dự trữ bắt buộc (Tiếng Anh là Reserve Requirement) được biết đến là khoản tiền mặt dự trữ tối thiểu mà ngân hàng hay các tổ chức tài chính cần có. Khoản tiền này nhằm đảm bảo ngân hàng có khả năng thanh toán và giảm thiểu rủi ro ở mức tối đa trong thời gian hoạt động. Vậy, tỷ lệ dữ trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng được quy định thế nào trong pháp luật Việt Nam?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quy định về tỷ lệ dữ trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng:
      • 2 2. Có các tổ chức tín dụng nào không phải thực hiện dự trữ bắt buộc?
      • 3 3. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc có ý nghĩa như thế nào?

      1. Quy định về tỷ lệ dữ trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng:

      Dữ trữ bắt buộc là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực ngân hàng, dùng để chỉ số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia (Theo khoản 1 Điều 14 Văn bản hợp nhất số 25/VBHN-VPQH Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam). Theo quy định thì tổ chức tín dụng bao gồm:

      + Hoạt động của các ngân hàng, có thể kể đến: ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã;

      + Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cũng nằm trong trường hợp này như: công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác;

      + Tổ chức tài chính vi mô cũng thuộc nhóm các tổ chức tín dụng;

      + Ngoài ra, quỹ tín dụng nhân dân.

      Dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng là hoạt động bắt buộc phải diễn ra, tuy nhiên tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng cho các tổ chức tín dụng cũng có tỷ lệ khác nhau. Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 30/2019-TT-NHNN thì có các nội dung quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc được ghi nhận cụ thể: 

      • Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng

      + Cá nhân đang là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sẽ được trao thẩm quyền quyết định tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ, trừ tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam đối với tổ chức tín dụng quy định tại điểm b Khoản này;

      + Đối với tổ chức tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn được hỗ trợ qua công cụ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam áp dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện các biện pháp điều hành công cụ chính sách tiền tệ để hỗ trợ các tổ chức tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn;

      • Còn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định tại Điều 1 Quyết định 1158/QĐ-NHNN thì tỷ lệ dự trữ bắt buộc phải tuân thủ mức như sau:

      + Đối với hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô thì tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các loại tiền gửi bằng đồng Việt Nam và tiền gửi bằng ngoại tệ là 0%;

      + Ngân hàng chính sách: thì tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ được thực hiện theo quy định của Chính phủ;

      Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, ngân hàng chính sách trong trường hợp được áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 0% đối với tất cả các loại tiền gửi không phải báo cáo Ngân hàng nhà nước về số dư tiền gửi huy động bình quân phải dự trữ bắt buộc theo quy định về dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng;

      + Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và Ngân hàng Hợp tác xã sẽ áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng với từng loại tiền gửi như sau:

      ++ Đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng thì tỷ lệ là 3% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;

      ++ Còn trong trường hợp tiền gửi bằng đồng Việt Nam kỳ hạn từ 12 tháng trở lên thì 1% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc sẽ là tỷ lệ được sử dụng;

      ++ Còn tiền gửi bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng ở nước ngoài sẽ là 1 % trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;

      ++ Mức 7% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc sẽ là tỷ lệ được áp dụng với tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng;

      ++ Riêng với tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 5% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc.

      •  Pháp luật cũng quy định những tổ chức tín dụng khác áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng với từng loại tiền gửi như sau:

      + Trên thực tế, tiền gửi bằng đồng Việt Nam nếu thuộc loại không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng có tỷ lệ 3% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;

      + Tiền gửi bằng đồng Việt Nam kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 1% trên tổng số dư tiền gửi cũng nằm trong trường hợp phải tính dự trữ bắt buộc;

      + Đối với tiền gửi bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng ở nước ngoài là 1% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;

      + Đồng thời, khi tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 8% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;

      + Tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 6% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc.

      2. Có các tổ chức tín dụng nào không phải thực hiện dự trữ bắt buộc?

      Những trường hợp không bắt buộc phải tiến hành thực hiện dự trữ bắt buộc đang được quy định chi tiết tại Điều 3 Thông tư 30/2019/TT-NHNN, trong đó kể đến:

      • Thứ nhất, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt:

      Tổ chức tín dụng nằm trong trường hợp kiểm soát đặc biệt là khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định. Theo quy định thì thời gian không thực hiện dự trữ bắt buộc từ tháng tiếp theo tháng tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt đến hết tháng tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt;

      • Thứ hai, khi tổ chức tín dụng chưa khai trương hoạt động:

      Thời gian không thực hiện dự trữ bắt buộc đến hết tháng tổ chức tín dụng khai trương hoạt động; Trong khoảng thời gian này thì việc thông báo cho Ngân hàng Nhà nước về ngày khai trương hoạt động trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày khai trương hoạt động là hoạt động bắt buộc phải thực hiện;

      • Thứ ba, tổ chức tín dụng được chấp thuận giải thể hoặc có quyết định mở thủ tục phá sản hoặc có quyết định thu hồi Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền:

      Thời gian không thực hiện dự trữ bắt buộc từ tháng tiếp theo tháng tổ chức tín dụng được chấp thuận giải thể hoặc quyết định mở thủ tục phá sản, thu hồi Giấy phép có hiệu lực; Khi tổ chức tín dụng có quyết định mở thủ tục phá sản thì cần phải tiến hành việc thông báo cho bằng cách gửi quyết định mở thủ tục phá sản trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định này.

      3. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc có ý nghĩa như thế nào?

      Với những nội dung đã trình bày thì tỷ lệ dự trữ bắt buộc hỗ trợ lớn trong việc đảm bảo hoạt động của các ngân hàng hoặc quỹ tín dụng diễn ra theo khuôn khổ pháp luật. Trong mục này thì tác giả sẽ chia sẻ thêm một số vai trò của việc quy định tỷ lệ dự trữ, cụ thể:

      • Thứ nhất, quy định này đảm bảo khả năng thanh toán:

      Việc tổ chức tín dụng tuân thủ dự trữ bắt buộc thì khi bị mất khả năng thanh toán thì số tiền này sẽ được sử dụng để đảm bảo khả năng thanh toán. Trong quá trình hoạt động của ngân hàng thì tiền được để vào quỹ dự trữ thanh toán có thể giúp ngân hàng đáp ứng nhu cầu rút tiền bất cứ lúc nào của khách hàng và tránh tình trạng thiếu hụt tiền khi giao dịch.

      • Thứ hai, hỗ trợ cho việc kiểm soát lạm phát:

      Lạm phát là một trong những trường hợp được xác định có thể gây xáo trộn trong thị trường cung ứng sản phẩm, điều này cũng đi kèm với sự mất giá trị của một loại tiền tệ để lại nhiều hệ quả xấu trong lĩnh vực khác nhau như kinh tế, văn hóa- xã hội,…

      Nên để có thể phòng ngừa và kiểm soát được vấn đề này thì tỷ lệ dự trữ bắt buộc cũng được đem sử dụng làm công cụ kiểm soát lạm phát bằng cách hạn chế số tiền cho vay đang có sẵn. Trên thực tế thì Chính phủ có thể điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc khi lạm phát có dấu hiệu tăng cao;

      • Thứ ba, có những yếu tố bảo vệ quyền lợi khách hàng

      Một trong những mục đích hoạt động của ngân hàng đó là nhận được tiền lãi từ nguồn tài sản mà khách hàng gửi vào hàng tháng nên việc đảm bảo thực hiện được yêu cầu của khách hàng trong bất kỳ như để khách rút toàn bộ tiền gửi sẽ đem đến trải nghiệm thoải mái hơn cho khách hàng và tăng niềm tin tưởng. Nên có thể khẳng định, tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ làm tăng sự tin tưởng của khách hàng đối với các tổ chức tín dụng hoặc ngân hàng.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Mẫu thông báo dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc chi tiết nhất
      • Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý tổ chức tín dụng
      • Phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Thông tư 30/2019/TT-NHNN ngày 27/12/2019 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
      • Văn bản hợp nhất 25/VBHN-VPQH ngày 29/12/2022 của Văn phòng Quốc hội
      • Quyết định 1158/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 05 năm 2018 Ngân hàng Nhà nước
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Thông tư 30/2019/TT-NHNN ngày 27/12/2019 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
      • Văn bản hợp nhất 25/VBHN-VPQH ngày 29/12/2022 của Văn phòng Quốc hội
      • Quyết định 1158/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 05 năm 2018 Ngân hàng Nhà nước
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ