Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định về thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên

  • 05/05/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    05/05/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên là gì? Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên tiếng Anh là gì? Loại trừ trách nhiệm hình sự khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên? Trường hợp không loại trừ trách nhiệm hình sự khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên?

      Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 lần đầu tiên quy định về loại trừ trách nhiệm hình sự trong trường hợp thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên. Việt quy định như vậy có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự và trong hoạt động của quân đội. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giới thiệu về loại trừ trách nhiệm hình sự trong thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên.

      1. Thi hành mệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên là gì?

      Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên như sau:

      “Điều 26. Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên

      Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.

      Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 421, khoản 2 Điều 422 và khoản 2 Điều 423 của Bộ luật này.”

      Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong điều luật này chính là việc một người (có thể là cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang) thực hiện nhiệm vụ do cấp trên của người đó hoặc do người chỉ huy trong nhiệm giao phó, yêu cầu phải thực hiện trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Lực lượng vũ trang là lực lượng chiến đấu của Nhà nước có nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Lực lượng vũ trang hiện nay ở nước ta bao gồm: Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ.

      Loại trừ trách nhiệm hình sự khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên đó chính là là loại bỏ khả năng phải chịu trách nhiệm hình sự cho người thi hành mệnh lệnh, tức loại bỏ khả năng phải chịu hậu quả pháp lý đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội gây ra và hành vi được loại trừ trách nhiệm hình sự không phải là hành vi phạm tội.

      2. Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên tiếng Anh là gì?

      Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên tiếng Anh là “Following orders of commanders or superiors”.

      3. Loại trừ trách nhiệm hình sự khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên

      Là một lĩnh vực đặc thù, lực lượng vũ trang có quy định về các sĩ quan, quân nhân, công an,… phải tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh của chỉ huy, mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên. Do tính chất bắt buộc của mệnh lệnh, mà người thi hành buộc phải thi hành mệnh lệnh, thực hiện yêu cầu của người chỉ huy hoặc của cấp trên. Ví dụ trong Luật sĩ quan Quân đội nhân dân năm quy  định về trách nhiệm của sĩ quan tại Điều này như sau:

      Sĩ quan có trách nhiệm sau đây:

      – Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về những mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thừa hành nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền;

      ……….

      – Khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu sĩ quan có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trong trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó.

      Hay trong Luật An ninh nhân dân quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân tại điều 31 như sau:

      …..

      2. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh Công an nhân dân, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên.

      ……

      6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền. Khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó và báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh.”

      Từ đó, mà Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định loại trừ trách nhiệm hình sự đối với hành vi gây thiệt hại trong trường hợp thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân.

      Loại trừ trách nhiệm hình sự khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên  chỉ áp dụng đối với những người thuộc biên chế tổ chức của lực lượng vũ trang nhân dân và đang thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; không áp dụng đối với các trường hợp khác, có thể là quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng,…

      Quy định này không áp dụng đối với cán bộ, công chức phục vụ trong cơ quan nhà nước ở các lĩnh vực còn lại, tức họ không được áp dụng quy định này để được loại trừ trách nhiệm hình sự.

      Các điều kiện để người thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên để được loại trừ trách nhiệm hình sự như sau:

      Trong trường hợp mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc cấp trên đúng pháp luật, người thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên phải thực hiện đầy đủ, đúng phạm vi được giao và đúng pháp luật, nhưng gây thiệt hại cho xã hội, thì người thi hành mệnh lệnh không phải chịu trách nhiệm hình sự vì người thi hành mệnh lệnh không có lỗi. Còn trong trường hợp người thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên tự ý thực hiện hành vi vượt quá phạm vi được giao gây thiệt hại cho xã hội, thì họ phải chịu trách nhiệm hình sự về hậu quả do hành vi vượt quá đó.

      Trong trường hợp mệnh lệnh của người chỉ huy trái pháp luật, nếu người thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy không biết được tính chất pháp luật của mệnh lệnh và cũng không có nghĩa vụ phải biết thì người thi hành mệnh lệnh không phải chịu trách nhiệm hình sự do họ không có lỗi. Bản chất của quan hệ trong lực lượng vũ trang, thì người tiếp nhận mệnh lệnh có nghĩa vụ là phải thi hành không bao gồm việc đánh giá, nhận định tính đúng đắn của mệnh lệnh, nên khi người tiếp nhận thi hành  đúng với mệnh lệnh được giao mà gây thiệt hại cho xã hội thì họ không phải chịu trách nhiệm hình sự.

      Trường hợp người thi hành mệnh lệnh của cấp trên biết được tính chất không đúng pháp luật của mệnh lệnh, người thi hành mệnh lệnh đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo với người ra mệnh lệnh, nhưng người chỉ huy, người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì người thi hành mệnh lệnh khi thi hành đúng nội dung, phạm vi mệnh lệnh mà gây thiệt hại thì người thi hành mệnh lệnh không phải chịu trách nhiệm hình sự.

      Cần chú ý về việc báo cáo với người ra mệnh lệnh, bởi nếu người thi hành mệnh lệnh của chỉ huy biết được tính chất không đúng pháp luật của mệnh lệnh, nhưng không báo cáo với cấp trên, nên họ vẫn thực hiện mệnh lệnh và gây thiệt hại cho xã hội thì họ phải chịu trách nhiệm hình sự cùng với cấp trên.

      Bên cạnh đó, mệnh lệnh của người chỉ huy để thi hành chính là mệnh lệnh để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Chỉ người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh mới thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự.

      Thiệt hại xảy ra khi thi hành mệnh lệnh của cấp trên có thể là thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng,.. của con người.

      4. Trường hợp không loại trừ trách nhiệm hình sự khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên.

      Đoạn 2 Điều 26 BLHS 2015 quy định: “Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 421, khoản 2 Điều 422 và khoản 2 Điều 423 của Bộ luật này”.

      Theo quy định trên, các hành vi phạm tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược (Điều 421); phạm tội chống loài người Điều 422 tại Khoản 2 quy định: “  Phạm tội do bị ép buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấp trên thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm”; tương tự vậy, thì tội phạm chiến tranh Điều 423 cũng quy định như vậy tại khoản 2. Đối với các tội phạm trên, trong trường hợp do bị ép buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấp trên thì dù người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì trong mọi trường hợp vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự. Quy định trên xuất phát từ tính chất đặc biệt nghiêm trọng của các tội danh trên, xâm phạm nghiêm trọng đến các quyền cơ bản của con người, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ