Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể

  • 12/09/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    12/09/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khái quát về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể? Quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể?

      Tranh chấp lao động là một hiện tượng kinh tế- xã hội có thể phát sinh trong quá trình xác lập, duy trì, thay đổi và chấm dứt quan hệ lao động. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường tại Việt Nam, tranh chấp lao động đặc biệt là tranh chấp lao động tập thể có chiều hướng gia tăng về số lượng và phức tạp về tính chất. Từ đó, đặt ra yêu cầu chặt chẽ và hiệu quả hơn trong việc giải quyết tranh chấp lao động tập thể mà nội dung về thẩm quyền được xem là yếu tố hàng đầu, quyết định đến việc kết quả giải quyết tranh chấp có phát sinh hiệu lực hay không.

      Tổng đài Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý:

      Bộ luật lao động năm 2019.

      1. Khái quát về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể?

      Hiện nay, nhiều nước trên thế giới như Pháp, Bỉ, Thuỵ Sĩ, Đức,…chia tranh chấp lao đọng thành hai loại là tranh chấp lao động cá nhân và tranh chấp lao động tập thể. Tuy nhiên, không phải nước nào cũng xây dựng khái niệm về mỗi loại tranh chấp lao động mà có thể quy định theo phương pháp loại trừ.

      Khái niệm về tranh chấp lao động tập thể tại Việt Nam được ghi nhận tại điểm b, Khoản 1, Điều 179 Bộ luật lao động, theo đó tranh chấp lao động tập thể là tranh chấp về quyền hoặc về lợi ích giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động.

      Tranh chấp lao động tập thể gồm 2 loại: Tranh chấp lao động tập thể về quyền và tranh chấp lao động tập thể về lợi ích. Đối với mỗi loại tranh chấp thì thẩm quyền giải quyết sẽ có sự khác nhau theo quy định của pháp luật.

      Giải quyết tranh chấp lao động tập thể là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành các công việc được quy định theo trình tự, thủ tục luật định để xác định quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động, người sử dụng lao động đang có tranh chấp trên cơ sở đơn yêu cầu của họ.

      Thuật ngữ “thẩm quyền” bắt nguồn tư tiếng Latinh là “compotenia” có hai nghĩa là:

      (i) Phạm vi các quyền hạn của các cơ quan hoặc hoặc người có chức vụ nào đó; Theo nghĩa này, trong khoa học pháp lý và quản lý thường được biểu thị bằng thuật ngữ thẩm quyền pháp lý.

      (2) phạm vi những kiến thức và kinh nghiệm mà ai đó có được. Ý nghĩa này là “thẩm quyền chuyên môn”

      Thẩm quyền pháp lý và thẩm quyền chuyên môn đều quan trọng đối với quản lý nhà nước và có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, trong khoa học, pháp luật và thực tiễn thuật ngữ “thẩm quyền” thừng vẫn được hiểu với nghĩa là thẩm quyền pháp lý.

      Từ sự phân tích nghĩa về thẩm quyền, có thể hiểu, thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể là toàn bộ những quyền do pháp luật quy định để cá nhân, cơ quan, tổ chức tiến hành xem xét, giải quyết những yêu cầu, vụ việc tranh chấp lao động tập thể.

      2. Quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể?

      Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc lợi ích được quy định tại hai điều luật khác nhau trong Bộ luật lao động, theo đó:

      Điều 191, quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bao gồm các cá nhân, cơ quan, tổ chức sau:

      “a) Hòa giải viên lao động;

      b) Hội đồng trọng tài lao động;

      c) Tòa án nhân dân.“

      Quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại Điều 191 giống với thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, được quy định tại Điều 187.

      Theo quy định trên, chúng ta cũng nhận thấy Bộ luật lao động 2019 đã xoá bỏ quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền (xảy ra ở đơn vị sử dụng lao động được đình công) của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

      Điều 195, quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm các cá nhân, tổ chức sau:

      “a) Hòa giải viên lao động;

      b) Hội đồng trọng tài lao động.“

      Nghiên cứu sâu hơn về các chủ thể:

      Thứ nhất, hòa giải viên lao động.

      – Hòa giải viên lao động là người do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm để hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động. (Khoản 1, Điều 184 Bộ luật lao động).

      – Hòa giải viên lao động thực hiện chức năng hòa giải khi có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động. Tùy theo tính chất phức tạp của vụ việc, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có thể cử một hoặc một số hòa giải viên lao động cùng tham gia giải quyết.

      Vai trò của hòa giải viên lao động được đề cao theo nguyên tắc: Tranh chấp lao động tập thể về quyền (lợi ích) phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.

      Thứ hai, hội đồng trọng tài lao động.

      – Hội đồng trọng tài lao động là tổ chức do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập và  bổ nhiệm Chủ tịch, thư ký và các trọng tài viên lao động. Nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động là 05 năm.

      – Khi có yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động về quyền hoặc lợi ích, Hội đồng trọng tài lao động quyết định thành lập Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp như sau: (Khoản 4, Điều 185 Bộ luật lao động).

      + Đại diện mỗi bên tranh chấp chọn 01 trọng tài viên trong số danh sách trọng tài viên lao động;

      + Trọng tài viên lao động do các bên lựa chọn theo quy định tại điểm a khoản này thống nhất lựa chọn 01 trọng tài viên lao động khác làm Trưởng Ban trọng tài lao động;

      + Trường hợp các bên tranh chấp cùng lựa chọn một trọng tài viên để giải quyết tranh chấp lao động thì Ban trọng tài lao động chỉ gồm 01 trọng tài viên lao động đã được lựa chọn.

      Quy định về ban trọng tài lao động của Bộ luật lao động năm 2019 đã khắc phục được những bất cập của Bộ luật lao động năm 2012. Trước đây, khi phát sinh tranh chấp lao động tập thể cần giải quyết, cả Hội đồng trọng tài lao đọng (từ 5-7 người) sẽ tham gia hòa giải. Quy định cả hội đồng trọng tài cùng tham gia giải quyết một vụ việc tranh chấp lao đọng tập thể dẫn dến tình trạng khi một trong các bên tranh chấp muốn thực hiện quyền đề nghị thay đổi thành viên của hội đồng trọng tài lao động (khi có lý do cho rằng người đó có thể không vô tư khách quan trong quá trình giải quyết tranh chấp) thì sẽ không thực hiện được vì Hội đồng trọng tài lao động không có trọng tài viên lao động dự khuyết để thay thế.

      – Nếu như tranh chấp lao động cá nhân và tranh chấp lao động tập thể về quyền, khi hết thời hạn mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Hay khi một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Thì đối với tranh chấp lao động tập thể về lợi ích lại không như vậy, bởi Tòa án không có thẩm quyền trong giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.

      Thứ ba, Tòa án nhân dân.

      Thẩm quyền của Tòa án nhân dân không chỉ được ghi nhận trong Bộ luật lao động mà còn được ghi nhận trong Bộ luật tố tụng dân sự. Đây là cơ sở pháp lý để Tòa án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong việc giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng dân sự, đảm bảo quyền và lợi ích của các bên.

      Thẩm quyền của Tòa án phát sinh dựa trên đơn yêu cầu của các bên trong tranh chấp, trong các trường hợp: (Điều 219 Bộ luật lao động).

      Trường hợp 1: Tranh chấp lao động tập thể về quyền theo quy định của pháp luật về lao động đã qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải không thành, hết thời hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện biên bản hòa giải thành thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

      Trường hợp 2: Tranh chấp lao động tập thể về quyền mà hai bên thỏa thuận lựa chọn Hội đồng trọng tài lao động giải quyết nhưng hết thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động mà Ban trọng tài lao động không được thành lập, Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc một trong các bên không thi hành quyết định của Ban trọng tài lao động thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

      Mỗi cơ quan giải quyết tranh chấp đại diện cho các phương thức giải quyết tranh chấp khác nhau, do vậy nó sẽ chứa đựng những ưu điểm và hạn chế nhất định, chẳng hạn, đối với phương thức hòa giải thì nhanh chóng, thủ tục đơn giản, nhưng kết quả hòa giải được ghi nhận không có hiệu lực pháp lý ràng buộc đối với các bên.

      Nhìn chung, quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể trong Bộ luật lao động vừa mang tinh thần của Bộ luật lao động năm 2012, vừa có những thay đổi, bổ sung trong sự vận động và phát triển của các tranh chấp lao động ngày càng đa dạng và phức tạp.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương?
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương?
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm đánh bạc
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Danh sách 34 Toà án nhân dân cấp tỉnh, 355 TAND khu vực
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ