Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Sự có mặt của người làm chứng, người giám định tại phiên tòa hình sự

  • 24/08/202124/08/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    24/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Người làm chứng, người giám định là gì? Sự có mặt của người làm chứng? Sự có mặt của người giám định?

      Trong các phiên tòa xét xử vụ án hình sự, bên cạnh sự có mặt của người tiến hành tố tụng thì sự có mặt của những người tham gia tố tụng như người làm chứng, người giám định vai trò quan trọng không kém. Bộ luật tố tụng hình sự quy định về sự có mặt của người làm chứng, người giám định tại phiên tòa hình sự như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương gia sẽ đi vào tìm hiểu để giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.

      1. Người làm chứng, người giám định là gì?

      Theo Khoản 1 Điều 66 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015: “Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.”

      Theo Khoản 1 Điều 68 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015: “Người giám định là người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực cần giám định, được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu, người tham gia tố tụng yêu cầu giám định theo quy định của pháp luật.”

      Bộ luật tố tụng hình sự quy định sự có mặt của người làm chứng là bắt buộc nhằm đảm bảo cho quá trình xét xử được diễn ra đủ các thành phần và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.

      2. Sự có mặt của người làm chứng?

      Theo Khoản 4 Điều 66 Bộ luật tố tụng hình sự 2015:

      “4. Người làm chứng có nghĩa vụ:

      a) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;

      b) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.

      5. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.

      6. Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng.”

      Theo đó, người làm chứng có nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, trường hợp người làm chứng cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải. Quy định về dẫn giải được quy định theo Bộ Luật tố tụng hình sự 2015.

      Sự có mặt của người làm chứng được quy định tại Điều 293 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015:

      “1. Người làm chứng tham gia phiên tòa để làm sáng tỏ những tình tiết của vụ án. Nếu người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó đã có lời khai ở Cơ quan điều tra thì chủ tọa phiên tòa công bố những lời khai đó. Nếu người làm chứng về những vấn đề quan trọng của vụ án vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử.

      2.Trường hợp người làm chứng được Tòa án triệu tập nhưng cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc xét xử thì Hội đồng xét xử có thể quyết định dẫn giải theo quy định của Bộ luật này.”

      – Người làm chứng là người biết được các tình tiết của vụ án và được triệu tập tham gia phiên tòa để giúp cho Tòa án xác định sự thật khách quan của vụ án. Họ không có quyền hoặc lợi ích liên quan đến vụ án. Vì vậy, việc người làm chứng có mặt tại phiên tòa để khai báo có vai trò rất quan trọng trong việc giải quyết đúng đắn, khách quan vụ án. Việc có mặt của người làm chứng tại phiên tòa đảm bảo cho việc thực hiện nguyên tác xét xử trực tiếp, nguyên tắc xác định sự thật khách quan của vụ án. Vì thế, Tòa án phải có trách nhiệm triệu tập tất cả người làm chứng tham gia phiên tòa.

      – Người làm chứng có nghĩa vụ có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án để khai báo. Trường hợp người làm chứng vắng mặt thì tùy trường hợp mà Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử hay hoãn phiên tòa . Cụ thể như sau:

      + Nếu người làm chứng về các vấn đề không quan trọng (nếu lời khai của họ chỉ là chung cư gián tiếp trong khi đã có các chứng cứ trực tiếp khác về tình tiết được làm chứng, họ chỉ biết về các vấn đề không liên quan đến tình tiết định tội, định khung) vắng mặt và trước đó họ đã có lời khai thì Tòa án văn tiến hành xét xử và trong giai đoạn xét hỏi.

      + Nếu người làm chứng về các vấn đề quan trọng vắng mặt liên quan đến việc bị cáo có tội hay không tội gì, khung hình phạt ra sao nhưng sự vắng mặt đó không trở ngại cho việc xét xử vì trước đó họ đã có lời khai đầy đủ, rõ ràng, ổn định hoặc về tình tiết làm chứng đã có những người làm chứng khác biết được và những người đó có mặt tại phiên tòa, thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành phiên tòa. Lời khai của người vắng mặt được chủ tọa phiên tòa công bố trong quá trình xét hỏi;

      + Nếu người làm chứng về các vấn đề quan trọng vắng mặt và sự vắng mặt đó trở ngại cho việc xét xử, ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan của vụ án (nếu họ là người làm chứng duy nhất, trong giai đoạn điều tra lời khai của họ thiếu nhất quán, lời khai của họ mâu thuẫn với lời khai của người tham gia tố tụng khác về cùng tình tiết của vụ án…) thì Hội đồng xét xử tùy theo trường hợp cụ thể mà quyết định dẫn giải người làm chứng hoặc hoãn phiên tòa.

      – Việc dẫn giải người làm chứng được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

      Người làm chứng đã được triệu tập hợp lệ, không gặp khó khăn, trở ngại đến mức không thể có mặt theo giấy triệu tập được nhưng không bị ốm đau, tai nạn hay rủi ro khác;

      Trong giấy triệu tập đã thông báo rõ là nếu cố ý không có mặt theo giấy triệu tập mà không có lý do chính đáng thì có thể bị dẫn giải, nhưng vẫn cố ý không đến theo giấy triệu tập;

      Phải thuộc trường hợp nếu người làm chứng vắng mặt thì trở ngại cho việc xét xử dẫn đến phải hoãn phiên tòa.

      3. Sự có mặt của người giám định?

      Điều 68 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về người giám định như sau:

      “3. Người giám định có nghĩa vụ:

      a) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

      b) Giữ bí mật điều tra mà mình biết được khi thực hiện giám định;

      c) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật giám định tư pháp.

      4. Người giám định kết luận gian dối hoặc từ chối kết luận giám định mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.

      5. Người giám định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau:

      a) Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;

      b) Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người phiên dịch, người dịch thuật, người định giá tài sản trong vụ án đó;

      c) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó.”

      Theo đó người giám định là người tham gia tố tụng và có nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, việc có mặt nhằm thực hiện vai trò của người giám định.

      Sự có mặt của người giám định, người định giá tài sản được quy định tại Điều 294 Bộ luật tố tụng hình sự 2015:

      “1. Người giám định, người định giá tài sản tham gia phiên tòa khi được Tòa án triệu tập.

      2. Nếu người giám định, người định giá tài sản vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử.”

      – Theo quy định của điều luật thì việc tham gia phiên tòa của người giám định là không bắt buộc. Tùy theo vụ án cụ thể, Tòa án có thể triệu tập hoặc không triệu tập người giám định tham gia phiên tòa.

      Việc Tòa án triệu tập người giám định tham gia phiên tòa là để làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án liên quan đến việc giám định nhằm xác định đúng đắn sự thật khách quan của vụ án. Thông thường Tòa án triệu tập người giám định trong các trường hợp sau đây:

      + Kết luận giám định chưa thật rõ ràng cần có sự giải thích thêm;

      + Kết luận giám định mâu thuẫn với các chứng cứ khác có trong vụ án;

      + Kết luận giám định lại hoặc giám định bổ sung khác với kết luận giám định trước đó.

      – Nếu người giám định được triệu tập vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử. Thông thường Tòa án quyết định hoãn phiên tòa trong trường hợp kết luận giám định về các tình tiết có ý nghĩa quan trọng cho việc giải quyết vụ án nhưng chưa rõ ràng hoặc mâu thuẫn với các chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án mà không thể khắc phục được nếu không có mặt người giám định để xét hỏi làm rõ, hoặc đại diện Viện kiểm sát hoặc người tham gia tố tụng khác nghi ngờ hay không đồng ý với kết luận giám định.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, đặc điểm và cách cải thiện?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      • Đồng vị là gì? Đồng vị phóng xạ là gì? Ứng dụng đồng vị?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ